Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này nhằm xử lý các hành vi cho vay với lãi suất vượt quá giới hạn pháp luật cho phép, gây thiệt hại cho người vay và ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
- 6 6. Có được trả lại tiền nếu người cho vay lãi nặng bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- 7 7. Nhận diện phương thức, thủ đoạn của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
- 8 8. Bản án điển hình của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
1. Khái quát chung về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
1.1. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là gì?
Hiện nay, tình trạng cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (thường gọi là “tín dụng đen”) vẫn diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước. Hoạt động này thường ẩn dưới nhiều hình thức như: vay tiền qua app, cầm đồ trá hình, dịch vụ tài chính tự phát hoặc vay “nóng” ngoài xã hội… Người vay chủ yếu là các đối tượng khó tiếp cận nguồn vốn chính thức như: người thu nhập thấp, tiểu thương, công nhân hoặc người có nhu cầu cấp bách.
Lãi suất thường vượt xa giới hạn pháp luật cho phép (20%/năm theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015), có nơi lên đến vài trăm %/năm. Hậu quả là người vay không có khả năng trả nợ, dễ rơi vào bẫy nợ, bị đòi nợ kiểu xã hội đen, gây mất trật tự xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh kinh tế.
Vì thế, có thể đưa ra khái niệm về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
“Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi của cá nhân cho người khác vay tiền với mức lãi suất vượt quá mức pháp luật quy định, thu lợi bất chính từ việc cho vay đó và đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý hình sự. Đây là một tội phạm trong lĩnh vực kinh tế – dân sự, có tính chất xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, quyền lợi hợp pháp của người vay và tính minh bạch của các quan hệ tín dụng trong xã hội.”
1.2. Ý nghĩa của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, ý nghĩa trong bảo vệ quyền lợi công dân: Quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự nhằm bảo vệ người dân khỏi bị bóc lột về kinh tế, đặc biệt là nhóm người yếu thế và dễ bị lợi dụng.
- Thứ hai, ý nghĩa trong bảo đảm trật tự và an toàn xã hội: Xử lý hành vi cho vay lãi nặng góp phần ngăn chặn các hệ lụy tiêu cực như đòi nợ thuê, cưỡng đoạt tài sản hoặc các loại tội phạm hình sự khác phát sinh từ tín dụng đen…
- Thứ ba, ý nghĩa trong quản lý kinh tế: Tạo môi trường tài chính minh bạch, khuyến khích người dân tìm đến các kênh tín dụng hợp pháp (ngân hàng và các tổ chức tín dụng), từ đó góp phần phát triển nền kinh tế ổn định và lành mạnh.
- Thứ tư, ý nghĩa trong răn đe và phòng ngừa chung: Việc hình sự hóa hành vi cho vay lãi nặng thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong hoạt động phòng chống tội phạm và răn đe những người có ý định trục lợi bất hợp pháp từ nhu cầu vay vốn của người dân.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Trong thời gian gần đây, tình hình hoạt động cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được tổ chức với quy mô, số lượng lớn với lãi suất rất cao của đường dây “tín dụng đen”. Đối tượng cho vay là những băng nhóm chuyên cho vay nặng lãi, có tiền án, tiền sự, sẵn sàng dùng các thủ đoạn đe dọa, gây sức ép với người vay tiền, người thân của những người này để thu hồi các khoản tiền cho vay.
Đối tượng đi vay tín dụng đen thường là những người không có nghề nghiệp ổn định, tham gia đánh bạc… Ngoài việc vay tiền sử dụng vào nhu cầu thiết yếu như sản xuất, kinh doanh… thì còn sử dụng vào mục đích bất hợp pháp khác.
Trước thực trạng tội phạm có nhiều biến tướng, Bộ luật Hình sự năm 2015 tiếp tục quy định về xử lí hình sự đối với Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, có nhiều sửa đổi và bổ sung mới để đáp ứng nhu cầu hiện nay. Cấu thành tội phạm củaTội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự bao gồm các yếu tố sau đây:
2.1. Khách thể:
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về hoạt động tín dụng; cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích tài chính của công dân.
Tình trạng cho vay lãi nặng để lại nhiều hệ lụy tiêu cực cho xã hội, điển hình là làm gia tăng các loại tội phạm, gây mất ổn định an ninh trật tự và kìm hãm sự phát triển kinh tế – xã hội. Người vay phải chịu mức lãi suất quá cao thường rơi vào vòng xoáy nợ nần chồng chất, dẫn đến nguy cơ mất tài sản, thậm chí bị đe dọa đến an toàn tính mạng và đời sống gia đình.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được thể hiện ở 02 hành vi sau:
- Cho vay lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên;
- Cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Như vậy, mặt khách quan của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Tuy nhiên, hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự chỉ được cấu thành khi:
- Người cho vay thu lợi bất chính từ 30.000.000 trở lên;
- Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Các khái niệm cần lưu ý trong mặt khách quan của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự bao gồm:
- Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự: Là hành vi cho người khác vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự và thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về tội này. Hay nói cách khác, đây là hành vi cho vay có tính chất bóc lột người đi vay nhằm thu lợi bất chính.
- Lãi suất: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên. Số tiền này được gọi là tiền lãi mà người vay tiền cần phải trả thêm cho người cho vay. Cụ thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ % nhân với số tiền gốc theo một thời gian cụ thể được quy ước giữa 02 bên (thường được tính theo tháng hoặc theo năm).
- Thu lợi bất chính trong giao dịch dân sự: Hiện nay chưa có văn bản quy định cụ thể về vấn đề này. Tuy nhiên có thể hiểu, thu lợi bất chính trong giao dịch dân sự là số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về dân sự, là khoản lợi ích mà người cho vay thu được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về dân sự gồm: tiền lãi gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay
Về thủ đoạn, thủ đoạn của những người cho vay thường là: Chụp ảnh, giữ giấy tờ tùy thân của người vay tiền. Để che giấu hành vi phạm tội với cơ quan chức năng, trước khi cho vay tiền thì bên cho vay thường yêu cầu người vay tiền ký xác nhận vào “Giấy vay tiền” hoặc các loại giấy tờ khácvới mức lãi suất là “0%”. Thủ đoạn này nhằm che đậy hoàn toàn hành vi phạm tội khi bị tố giác và bị phát hiện
Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì lãi suất trong hợp đồng vay được xác định như sau:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ.
Lưu ý: Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự:
Hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cụ thể về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Ngày 09/10/2020, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Công văn số 4688/VKSTC-V14 hướng dẫn, giải đáp vướng mắc Điều 201 Bộ luật Hình sự về “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”.
Đến ngày 13/9/2021, Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông báo số 212/TANDTC-PC thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử, có giải đáp vướng mắc về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 thì khoản thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự trong vụ án cho vay nặng lãi được quy định như sau: “Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.”
Những văn bản trên đều hướng dẫn cách xác định số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp tư pháp xử lí tiền cho vay.
Như vậy: Nếu không thỏa mãn các điều kiện nêu trên, thì chủ thể vi phạm chỉ có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức xử phạt là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là chủ thể thường, tức là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Pháp nhân thương mại không phải là chủ thể của tội danh này.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được thực hiện với lỗi cố ý và mục đích vụ lợi bất chính.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi đó gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
3. Khung hình phạt của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015: “Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên” với khung hình phạt là phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Đây là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng ở khoản 2 Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015. Tình tiết này phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn của hành vi phạm tội. Số tiền thu lợi bất chính đạt ngưỡng lớn sẽ kéo theo hậu quả kinh tế và xã hội càng nặng nề, đặc biệt là đối với các nạn nhân – những người có thể mất khả năng trả nợ, thậm chí mất tài sản, nhà cửa hoặc rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế. Vì vậy, hành vi này bị áp dụng mức phạt tiền và hình phạt tù nghiêm khắc hơn so với khoản 1 Điều 201 (khung hình phạt cơ bản của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự).
Nhận thấy, khung hình phạt này vừa mang tính trừng trị vừa có tác dụng phòng ngừa chung. Nó khẳng định Nhà nước không chỉ xử lý các trường hợp cho vay lãi nặng quy mô nhỏ mà còn đặc biệt chú trọng tới các hành vi mang tính chất “tín dụng đen” chuyên nghiệp và thu lợi bất chính lớn; từ đó góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
5. Phân biệt với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Tiêu chí | Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Trật tự quản lý trong lĩnh vực tài chính – dân sự, sự công bằng trong quan hệ vay mượn và quyền lợi hợp pháp của người vay. | Quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức và sự an toàn của quan hệ tài sản trong xã hội. |
Hành vi phạm tội | Cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015; thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. | Vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận tài sản hợp pháp thông qua hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến chiếm đoạt tài sản. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Tính chất nguy hiểm | Chủ yếu xâm phạm quan hệ tài chính dân sự, tạo hệ quả “tín dụng đen” và dẫn tới trường hợp người vay bị bóc lột về kinh tế. | Xâm phạm trực tiếp quyền sở hữu tài sản, có thể gây mất lòng tin trong quan hệ tín dụng và tác động tiêu cực đến trật tự an toàn xã hội. |
Điểm khác biệt nổi bật | Bản chất là cho vay vượt lãi suất hợp pháp để trục lợi; dấu hiệu định lượng dựa vào khoản thu lợi bất chính. | Bản chất là chiếm đoạt tài sản đã được giao hợp pháp; dấu hiệu định lượng dựa vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt. |
6. Có được trả lại tiền nếu người cho vay lãi nặng bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Quy định xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm được thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP như sau:
- Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
+ Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
+ Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay;
+ Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
- Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản…) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
Như vậy: Theo quy định của pháp luật, người vay có quyền được hoàn trả lại khoản tiền mà người phạm tội cho vay lãi nặng đã thu lợi bất chính. Tuy nhiên, nếu khoản vay được sử dụng vào mục đích bất hợp pháp thì số tiền thu lợi bất chính này sẽ bị Nhà nước tịch thu, sung vào ngân sách thay vì trả lại cho người vay.
7. Nhận diện phương thức, thủ đoạn của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Quá trình điều tra, giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan đến tội phạm “cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” của Cơ quan điều tra có sự đóng góp của lực lượng Kỹ thuật hình sự từ khâu khám nghiệm hiện trường, thu thập các tài liệu, chứng cứ ban đầu đến khi tiến hành các hoạt động giám định. Các kết luận giám định là nguồn chứng cứ quan trọng giúp Cơ quan điều tra xác định hành vi cho vay, số lượng tiền cho vay, số tiền thu lợi bất chính … của các đối tượng phạm tội. Qua quá trình thực tiễn công tác, Cơ quan Điều tra đã phát hiện một số phương thức thủ đoạn mới của loại tội phạm này. Cụ thể như sau:
a. Ngụy trang dưới các hợp đồng hợp pháp khác:
Một thủ đoạn phổ biến là sử dụng hợp đồng dân sự hợp pháp như: hợp đồng vay tiền, hợp đồng cầm đồ, hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng góp vốn… để hợp thức hóa giao dịch. Trên giấy tờ, mức lãi suất thường được ghi bằng hoặc thấp hơn mức pháp luật cho phép nhưng trên thực tế người vay phải trả thêm nhiều khoản phí khác như phí quản lý hồ sơ, phí dịch vụ, tiền phạt trả chậm… Tổng cộng, số tiền này khiến lãi suất thực tế vượt xa giới hạn cho phép và hình thành hành vi cho vay lãi nặng “trá hình”.
b. Cho vay ngoài hệ thống tín dụng chính thức:
Các đối tượng phạm tội thường không hoạt động qua ngân hàng hay các tổ chức tín dụng được cấp phép. Thay vào đó, họ cho vay trực tiếp dưới hình thức “tín dụng đen” với thủ tục nhanh chóng, giải ngân trong ngày, không yêu cầu chứng minh thu nhập hoặc tài sản thế chấp. Sự dễ dàng này khiến người dân, đặc biệt là người lao động nghèo, sinh viên hoặc người cần tiền gấp… bị thu hút và dễ dàng rơi vào vòng xoáy lãi nặng.
c. Lợi dụng công nghệ và mạng xã hội để mở rộng phạm vi hoạt động:
Hiện nay, nhiều nhóm cho vay lãi nặng phát triển ứng dụng di động (app cho vay) hoặc website tài chính giả danh để tiếp cận người vay. Người vay chỉ cần tải ứng dụng, điền thông tin cá nhân, cung cấp danh bạ điện thoại là có thể được giải ngân nhanh chóng. Tuy nhiên, mức lãi suất thực tế thường gấp nhiều lần quy định. Các đối tượng còn sử dụng mạng xã hội, tin nhắn rác, quảng cáo với nội dung “vay nhanh – thủ tục gọn” để dụ dỗ con mồi. Cách thức này không chỉ che giấu được hành vi phạm tội mà còn khiến công tác quản lý, phát hiện và xử lý của cơ quan có thẩm quyền gặp nhiều khó khăn hơn.
d. Áp dụng các hình thức đòi nợ mang tính cưỡng ép và khủng bố tinh thần:
Bên cạnh việc thu lãi suất cao, các đối tượng thường sử dụng các thủ đoạn đòi nợ trái pháp luật, thậm chí mang tính chất xã hội đen. Người vay bị gọi điện, nhắn tin đe dọa liên tục, bị bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội, bị đe dọa tới gia đình, người thân hoặc thậm chí bị hành hung… Những hành vi này tạo áp lực tinh thần rất lớn khiến người vay phải tìm mọi cách xoay tiền trả nợ, kể cả bán tài sản hoặc vay thêm từ nguồn khác; từ đó đẩy người vay rơi vào vòng xoáy nợ nần không lối thoát.
Kết luận: Nhận diện được các phương thức, thủ đoạn của loại tội phạm này giúp cho người dân nâng cao nhận thức, cảnh giác trước các chiêu trò mời gọi của những công ty tài chính trá hình, tỉnh táo trước những lời mời chào khi có nhu cầu vay tiền, không đề bản thân và gia đình trở thành nạn nhân hoặc rơi vào cái “bẫy” nguy hiểm của hoạt động “tín dụng đen”.
8. Bản án điển hình của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
- Tên bản án:
Bản án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự số 07/2024/HS-ST ngày 07/03/2024 của Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- Nội dung vụ án:
Do bản thân có sẵn nguồn vốn tích lũy từ trước và muốn thu lời bất chính nên từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 11/2023, Vũ Văn Tr đã sử dụng tiền cá nhân cho một số người dân vay với lãi suất từ 109%/năm đến 315%/năm, gấp từ 5,45 đến 15,75 lần so với mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Mỗi khi có khách vay tiền, tùy từng trường hợp Tr sẽ thỏa thuận và thống nhất đưa ra một trong hai hình thức vay: vay trả góp, ấn định số ngày vay (có thể cắt trước hoặc không cắt trước tiền lãi), những ngày tiếp theo người vay tiền sẽ trả dần gốc tiền gốc và tiền lãi cho đến khi hết ngày vay theo thỏa thuận hoặc hình thức thu lãi theo tháng, không ấn định ngày trả tiền gốc, hàng tháng người vay sẽ trả tiền lãi cho Tr cho đến khi trả xong tiền gốc.
Trong thời gian từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 11/2023, Vũ Văn Tr đã sử dụng số tiền 208.600.000đ (Hai trăm linh tám triệu sáu trăm nghìn đồng) cho 04 người dân vay tiền với lãi suất từ 109%/năm đến 315%/năm, gấp từ 5,45 đến 15,75 lần so với mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự, thu lời bất chính là 93.863.014đ (Chín mươi ba triệu tám trăm sáu mươi ba nghìn không trăm mười bốn đồng).
Hành vi của bị cáo có đủ yếu tố cầu thành tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố: Bị cáo Vũ Văn Tr phạm tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”.
+ Xử phạt: Vũ Văn Tr 80.000.000 (Tám mươi triệu) đồng.
THAM KHẢO THÊM: