Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi xâm phạm đến tính hợp pháp và an toàn trong hoạt động quản lý hành chính, pháp lý của Nhà nước và các tổ chức. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội danh này tại Điều 342 nhằm xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật và phòng ngừa các hành vi giả mạo, gian lận đang có chiều hướng gia tăng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức:
- 2 2. Cấu thành Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 342 Bộ luật hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
- 6 6. Hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức bị xử phạt bao nhiêu?
1. Khái quát về Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức:
1.1. Khái niệm:
Trong thời gian gần đây, hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép con dấu và tài liệu ngày càng diễn biến phức tạp và tinh vi hơn. Nhiều vụ việc cho thấy các đối tượng sử dụng con dấu giả để làm giả hồ sơ xin việc, hợp đồng kinh tế, bằng cấp hoặc để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đặc biệt, hành vi mua bán tài liệu, con dấu giả trên mạng xã hội đang có chiều hướng gia tăng, gây ra nhiều hệ lụy pháp lý và làm suy giảm niềm tin của người dân vào hệ thống hành chính – pháp luật.
“Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi trái pháp luật xâm phạm đến con dấu, tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác. Chủ thể của hành vi này thực hiện một trong các hành vi như chiếm giữ, mua bán, tiêu hủy con dấu hoặc tài liệu nhằm mục đích vụ lợi, che giấu hành vi vi phạm, hoặc phục vụ cho hoạt động bất hợp pháp khác. Những hành vi này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính hợp pháp, tính chính thống của hoạt động quản lý nhà nước và quyền lợi của các cá nhân, tổ chức liên quan.”
1.2. Ý nghĩa của tội danh trong pháp luật hình sự:
Việc quy định và xử lý hình sự đối với tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc:
- Thứ nhất: Bảo vệ tính hợp pháp và hiệu lực thi hành của các văn bản, tài liệu, con dấu do cơ quan, tổ chức ban hành;
- Thứ hai: Góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương hành chính và đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện minh bạch, chính xác;
- Thứ ba: Ngăn chặn và răn đe các hành vi gian lận, làm giả giấy tờ hoặc lừa đảo bằng các phương thức ngày càng tinh vi;
- Thứ tư: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng bởi các hành vi xâm phạm tài liệu, con dấu.
Từ đó, việc xử lý nghiêm minh các hành vi này không chỉ là yêu cầu của pháp luật mà còn là biện pháp cần thiết để bảo vệ an ninh pháp lý, sự liêm chính và công khai trong hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức trong xã hội hiện đại.
1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức hiện nay đang được quy định tại Điều 342 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
”1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
c) Để thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức:
2.1. Khách thể:
Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu xâm phạm đến: Trật tự quản lý của Nhà nước về con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội danh này thể hiện ở những hành vi sau: Hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác.
Trong đó:
- Con dấu của cơ quan, tổ chức: Là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
- Tài liệu không thuộc bí mật Nhà nước: Là tài liệu không chứa đựng thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của pháp luật, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích của quốc gia, dân tộc.
- Tài liệu không thuộc bí mật công tác: Là tài liệu không chứa đựng thông tin có nội dung quan trọng mà cơ quan, tổ chức không công bố hoặc chưa công bố.
Cụ thể như sau:
- Chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức: Đây là hành vi một cá nhân tự ý lấy hoặc giữ con dấu, tài liệu thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức mà không có sự cho phép hợp pháp. Mục đích thường là để sử dụng vào các hoạt động trái pháp luật, như làm giả giấy tờ, thực hiện giao dịch bất hợp pháp hoặc lừa đảo. Ví dụ: Một cá nhân lấy trộm con dấu của cơ quan nhà nước để đóng vào văn bản giả nhằm xin cấp vốn hoặc ký hợp đồng gian dối.
- Mua bán con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức: Hành vi này bao gồm việc trao đổi, giao dịch con dấu hoặc tài liệu chính thức với mục đích trục lợi dù biết rõ đó là hành vi vi phạm pháp luật. Việc mua bán có thể bằng tiền, tài sản hoặc lợi ích khác nhằm sử dụng cho các mục đích không hợp pháp. Ví dụ: Một người bán giấy chứng nhận tốt nghiệp giả có đóng dấu của trường học cho người khác để sử dụng đi xin việc.
- Tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức: Tiêu hủy là hành vi phá hỏng, làm mất giá trị sử dụng hoặc hủy bỏ hoàn toàn con dấu, tài liệu nhằm che giấu hành vi vi phạm, xóa dấu vết hoặc cản trở hoạt động quản lý, điều tra. Ví dụ: Một nhân viên tiêu hủy tài liệu liên quan đến một vụ tham ô để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc làm hỏng con dấu để ngăn không cho cơ quan sử dụng.
Các hành vi nêu trên dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như:
- Thiệt hại về tài sản: Làm mất mát con dấu, tài liệu quan trọng có giá trị sử dụng cao và gây tổn thất cho cơ quan, tổ chức.
- Ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hành chính: Gây rối loạn, gián đoạn quá trình vận hành, quản lý; từ đó dẫn đến khó khăn trong thực thi chức năng và nhiệm vụ của cơ quan nhà nước.
- Suy giảm lòng tin xã hội: Làm mất niềm tin của người dân vào tính minh bạch, chính xác và uy tín của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Vì thế: Hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy con dấu, tài liệu không chỉ xâm phạm tài sản mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính, phá vỡ tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật và gây ra hậu quả xã hội lâu dài.
2.3. Mặt chủ quan:
Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
3. Khung hình phạt của Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức:
Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 342 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 342 Bộ luật hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 2 Điều 342 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức: Là khi từ 02 người trở lên cùng câu kết chặt chẽ và phân công vai trò cụ thể để thực hiện việc chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy con dấu, tài liệu một cách có kế hoạch, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm cao của hành vi phạm tội do có sự phối hợp, tổ chức, khó phát hiện và gây hậu quả lớn hơn hành vi đơn lẻ. Đây là yếu tố làm tăng nặng trách nhiệm hình sự vì hành vi có tính chuyên nghiệp và khả năng gây rối loạn trật tự quản lý hành chính.
- Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên: Trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi với mục đích thu lợi bất chính từ 10 triệu đồng trở lên thể hiện rõ động cơ vụ lợi và mức độ nguy hiểm cao hơn. Lợi ích này có thể đến từ việc bán tài liệu, con dấu cho người khác hoặc dùng chúng để trục lợi qua hành vi gian dối. Việc thu lợi càng cao thì tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội càng lớn. Do đó cần phải xử lý nghiêm để răn đe và phòng ngừa tội phạm có yếu tố vụ lợi.
- Để thực hiện hành vi trái pháp luật: Nếu người phạm tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy con dấu, tài liệu nhằm mục đích sử dụng chúng vào các hành vi vi phạm pháp luật khác (như lừa đảo, giả mạo hồ sơ, trốn thuế…) thì đây là tình tiết tăng nặng. Điều này chứng minh hành vi phạm tội không chỉ dừng lại ở việc xâm phạm tài sản hoặc trật tự quản lý hành chính, mà còn tạo tiền đề cho các tội danh khác phát sinh, gây ảnh hưởng rộng hơn đến xã hội và trật tự pháp luật.
- Tái phạm nguy hiểm: Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội đã từng bị kết án vì tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục phạm tội cùng loại hoặc tội khác. Đây là biểu hiện của sự xem thường pháp luật và cần có hình phạt nghiêm khắc hơn để bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung. Việc tái phạm nguy hiểm cho thấy người phạm tội không có ý thức chấp hành pháp luật và có khả năng tiếp tục gây nguy hiểm cho xã hội.
5. Phân biệt với Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
Tiêu chí | Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác (Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 342 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể | Bí mật công tác – liên quan đến hoạt động nội bộ, nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, không công khai. | Tài liệu, con dấu thông thường của cơ quan, tổ chức (không phải bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác). |
Hành vi phạm tội | Gồm hành vi: Cố ý làm lộ bí mật công tác; chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác. | Gồm hành vi: Chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức một cách trái phép. |
Tính chất tài liệu | Là tài liệu bí mật công tác (nhưng không phải tài liệu bí mật nhà nước). | Là tài liệu, con dấu không thuộc bí mật nhà nước hoặc công tác. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
6. Hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;
- Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
- Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
- Tiêu hủy trái phép con dấu.
Như vậy, hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP (khi chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 342 Bộ luật Hình sự 2015).
Ngoài ra còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như:
- Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu.
THAM KHẢO THÊM: