Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý ngăn cản công dân trong việc đăng ký, nhập ngũ hoặc tập trung huấn luyện, xâm phạm trực tiếp đến chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc. Đây là hành vi nguy hiểm, ảnh hưởng đến công tác tuyển quân và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; vì vậy được pháp luật quy định và xử lý nghiêm minh nhằm đảm bảo tính răn đe cho xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
1. Khái quát chung về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
1.1. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?
Trong thực tế, mặc dù đa số công dân đã có ý thức chấp hành nghĩa vụ quân sự nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng cản trở việc thực hiện nghĩa vụ này dưới nhiều hình thức khác nhau. Một số cá nhân, gia đình tìm cách tác động, che giấu hoặc ngăn cản con em đến tuổi nhập ngũ; thậm chí có trường hợp cán bộ cơ sở lợi dụng chức vụ và quyền hạn để can thiệp, gây khó khăn cho quy trình tuyển quân vì động cơ tư lợi hoặc nể nang. Những hành vi này không chỉ làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng giao quân mà còn gây mất công bằng, giảm tính nghiêm minh trong thực thi pháp luật; nhất là tại các địa phương trọng điểm, nơi công tác tuyển chọn và huấn luyện quân nhân luôn được đặt ra cấp thiết.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
“Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi của cá nhân cố ý gây khó khăn, ngăn cản việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ hoặc gọi tập trung huấn luyện theo quy định pháp luật. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc, làm ảnh hưởng đến công tác tuyển chọn và huấn luyện quân nhân; từ đó tác động xấu đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.”
1.2. Ý nghĩa của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự trong pháp luật hình:
Việc hình sự hóa hành vi cản trở nghĩa vụ quân sự mang ý nghĩa quan trọng cả về pháp lý lẫn xã hội:
- Thứ nhất, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quân sự nghiêm túc và góp phần xây dựng Quân đội nhân dân chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong thời đại mới.
- Thứ hai, ngăn ngừa và răn đe hành vi tiêu cực, bảo vệ quyền và nghĩa vụ thiêng liêng của công dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Thứ ba, khẳng định vai trò và sự nghiêm minh của pháp luật, tránh tình trạng lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc tư lợi cá nhân để cản trở công tác tuyển quân.
- Thứ tư, tăng cường niềm tin của nhân dân vào chế độ nghĩa vụ quân sự và bảo đảm sự công bằng minh bạch trong quá trình tuyển chọn công dân nhập ngũ.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự hiện nay được quy định tại Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
2.1. Khách thể:
Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý của nhà nước đối với việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân.
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc của mỗi công dân. Nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân;
- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp và nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;
- Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự được thể hiện ở hành vi:
- Cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Cản trở việc gọi nhập ngũ;
- Cản trở quy định về gọi tập trung huấn luyện.
Trong đó:
- Cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự: Là tìm cách ngăn lại làm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự khó tiến hành hoặc tiến hành không được;
- Cản trở quy định về gọi nhập ngũ: Là hành vi tìm cách ngăn lại làm cho việc gọi nhập ngũ khó tiến hành hoặc tiến hành không được;
- Cản trở quy định về gọi tập trung huấn luyện: Là hành vi tìm cách ngăn lại làm cho việc gọi tập trung huấn luyện khó tiến hành hoặc tiến hành không được.
Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi khách quan xảy ra. Vì thế tội phạm này có cấu thành hình thức.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Pháp nhân thương mại không phải chủ thể của loại tội phạm này.
3. Khung hình phạt của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
Khung 1: Người phạm tội bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Cải tạo không giam giữ là hình phạt không làm tước bỏ hoặc hạn chế các quyền tự do về thân thể, không bắt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. Cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Đây là mức hình phạt thể hiện sự nghiêm khắc hơn so với khung cơ bản (cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc tù đến 02 năm) nhằm bảo đảm tính răn đe và trừng trị thích đáng đối với hành vi có mức độ nguy hiểm cao.
Mức phạt này được đánh giá là phù hợp với tính chất nguy hiểm của hành vi:
- Đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Phản ánh đúng mức độ nguy hiểm vì người phạm tội đã sử dụng quyền lực được trao để cản trở nghĩa vụ quân sự, làm suy giảm kỷ luật và uy tín của cơ quan Nhà nước.
- Đối với hành vi trong thời chiế: Hình phạt nghiêm khắc là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, duy trì sức mạnh quốc phòng và tính nghiêm minh của pháp luật trong bối cảnh đặc biệt.
Tuy nhiên, so với nhiều tội phạm khác trong Bộ luật Hình sự 2015 thì mức hình phạt 02 năm đến 05 năm vẫn nằm trong khung trung bình, không quá cao. Qua đó đảm bảo sự phân hóa hợp lý, vừa nghiêm trị hành vi có tính chất đặc biệt nguy hiểm vừa giữ tính giáo dục, cải tạo và tạo cơ hội cho người phạm tội sửa chữa sai lầm sau khi chấp hành hình phạt.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Trường hợp người phạm tội có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức Nhà nước hoặc đơn vị quân sự mà lợi dụng vị trí, thẩm quyền của mình để cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ hoặc gọi tập trung huấn luyện thì bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng. Hành vi này đặc biệt nguy hiểm vì không chỉ vi phạm pháp luật mà còn làm giảm niềm tin của xã hội vào cơ quan, tổ chức; gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính nghiêm minh trong công tác tuyển quân.
- Phạm tội trong thời chiến: Nếu hành vi cản trở nghĩa vụ quân sự xảy ra trong thời chiến, mức độ nguy hiểm càng nghiêm trọng hơn. Bởi lẽ trong giai đoạn đất nước có chiến tranh, nghĩa vụ quân sự là yếu tố sống còn để bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia. Việc cố ý cản trở trong hoàn cảnh này có thể trực tiếp ảnh hưởng đến sức mạnh chiến đấu, sự huy động lực lượng của quân đội. Vì thế pháp luật quy định khung hình phạt cao hơn trong trường hợp này nhằm đảm bảo tính răn đe và trừng trị thích đáng.
5. Phân biệt với Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
Tiêu chí | Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 334 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Chế độ quản lý nhà nước về đăng ký, gọi nhập ngũ, tập trung huấn luyện trong nghĩa vụ quân sự; gắn với trách nhiệm của người có chức vụ, quyền hạn. | Quyền, nghĩa vụ và trật tự quản lý trong lĩnh vực nghĩa vụ quân sự; bị xâm phạm bởi hành vi cản trở từ bất kỳ cá nhân nào. |
Chủ thể | Người có chức vụ, quyền hạn, được giao trách nhiệm trong đăng ký, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện. | Bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự (có thể là người dân hoặc cả người có chức vụ, quyền hạn nếu có hành vi cản trở). |
Hành vi phạm tội | Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về đăng ký, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện. | Cố ý cản trở người khác trong việc đăng ký, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện. |
Mức độ lỗi | Hành vi gắn liền với việc lợi dụng quyền lực được giao và vi phạm trách nhiệm công vụ. | Hành vi mang tính chủ quan, trực tiếp cản trở và gây khó khăn cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạm tội trong thời chiến thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Không quy định hình phạt bổ sung. |
6. Bản án điển hình của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- Tên bản án:
Bản án 21/2020/HSST ngày 08/05/2020 về tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự ngày 08/05/2020.
- Nội dung vụ án:
Ngày 26/12/2019, tại Trung tâm y tế huyện V, địa chỉ tại thị trấn M, huyện Gia Viễn, bị cáo Đặng Mạnh C đã có hành vi nhận số tiền 11.000.000 đồng của Nguyễn Văn Á, sau đó đưa cho Nguyễn Quốc T số tiền 10.000.000 đồng và cùng T đưa thuốc Efferalgan Codeine cho Á uống để khi Á khám tuyển nghĩa vụ quân sự, xét nghiệm nước tiểu sẽ dương tính với chất ma túy, nhằm làm cho Á không đủ điều kiện theo quy định về sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, không trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, gây khó khăn ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện V và vi phạm luật Nghĩa vụ quân sự. Hành vi của bị cáo Nguyễn Quốc T và Đặng Mạnh C đã nêu trên là phạm tội “Cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự” được quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 như cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh N truy tố đối với các bị cáo là có căn cứ, đúng pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Quốc T và Đặng Mạnh C (Tên gọi khác Đặng Văn C), phạm tội “Cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự”.
+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Quốc T 12 (Mười hai) tháng Cải tạo không giam giữ; thời gian chấp hành hình phạt Cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện V, tỉnh N nhận được bản sao bản án và quyết định thi hành án. Khấu trừ 10% thu nhập trong 12 (Muời hai) tháng, mỗi tháng là 1.069.730 đồng/tháng để sung ngân sách Nhà nước.
+ Xử phạt bị cáo Đặng Mạnh C (Tên gọi khác Đặng Văn C) 10 (Mười) tháng Cải tạo không giam giữ; thời gian chấp hành hình phạt Cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã V, huyện V, tỉnh N nhận được bản sao bản án và quyết định thi hành án. Khấu trừ 10% thu nhập trong 10 (Mười) tháng, mỗi tháng là 422.570 đồng/tháng để sung ngân sách Nhà nước.
THAM KHẢO THÊM: