Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Toàn bộ quy định và các lưu ý về hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động theo luật mới
  • 31/01/202131/01/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/01/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Toàn bộ quy định và các lưu ý về hình thức xử lý kỷ luật Sa thải. Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động theo luật mới. Hậu quả pháp lý đối với trường hợp sa thải người lao động trái pháp luật.

      Hiện nay theo quy định của Bộ luật lao động mới 2019, thì việc tiến hành xử lý kỷ luật đối với người lao động có nhiều thay đổi. Vậy những thay đổi đó là gì? bài viết dưới đây sẽ trình bày toàn bộ quy định và các lưu ý về hình thức xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của Bộ luật lao động 2019

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định của pháp luật về xử lý kỉ luật lao động 
      • 2 2. Quy định của pháp luật về hình thức xử lý kỷ luật sa thải
      • 3 3. Bị sa thải trái luật, người lao động nên làm gì?

      1. Quy định của pháp luật về xử lý kỉ luật lao động 

      Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật lao động năm 2019 thì “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.”

      Xử lý kỉ luật lao động là quá trình người sử dụng lao động xem xét và giải quyết về việc người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động bằng cách buộc họ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật do Nhà nước quy định. Việc xử lý kỷ luật lao động có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tư, kỷ cương, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động đơn vị.

      Căn cứ xử lý kỷ luật lao động là cơ sở mang tính pháp lý mà dựa vào đó người sử dụng lao động quyết định sử lý hay không xử lý kỷ luật đối với người lao động. Căn cứ để xử lý kỷ luật lao động đó là: hành vi vi phạm kỷ luật lao động và  lỗi của người vi phạm.

      Về hành vi vi phạm của người lao động. Hành vi vi phạm của người lao động được hiểu là hành vi của người lao động vi phạm các nghĩa vụ lao động đã được quy định trong nội quy lao động. Bao gồm cả việc không tuân thủ theo quy đinh sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động hay yêu cầu về tinh thần trách nhiệm do chính vị trí công tác của người lao động gây ra. Việc vi phạm các nghĩa vụ lao động quy định trong nội quy lao động, hành vi kỷ luật lao động còn là sự vi phạm các nghĩa vụ lao động mà người sử dụng lao động giao cho, đặc biệt là trong trường hợp đơn vị không có nội quy lao động. Hành vi vi phạm kỷ luật lao động là căn cứ quan trọng để người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động. Bởi vì hành vi vi hạm kỷ luật lao động của người lao động có thể trực tiếp hoặc gián tiếp phá vỡ trật tự kỷ cương mà người sử dụng lao động đã thiết lập.

      Về lỗi của người lao động. Lỗi là trạng thái tâm lý của người lao động đối với hành vi vi phạm kỷ luật lao động và đối với hậu quả do người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động đó gây ra. Người lao động bị coi là có lỗi khi họ có đủ các điều kiện và khả năng thực hiện nghĩa vụ lao động được giao nhưng họ đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ này. Căn cứ vào ý chí và lý chí của người lao động vi phạm kỷ luật lao động, có thể xác định hai loại lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Tuy nhiê, tùy thuộc vào mức độ và hậu quả người lao động có thể sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức sau:

      “1. Khiển trách.

      2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

      3. Cách chức.

      4. Sa thải.”

      (Căn cứ điều 124 Bộ luật lao động năm 2019)

      2. Quy định của pháp luật về hình thức xử lý kỷ luật sa thải

      Sa thải là trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt quan hệ pháp luật lao động với người lao động khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật lao động đã được nội quy lao động của đơn vị hoặc pháp luật quy định. Hiện nay, theo quy định của Bộ luật lao động thì sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất mà người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Người bị sa thải vừa bị mất chỗ làm việc, vừa khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới nên pháp luật nước ta quy định rất chặt chẽ đối với vấn đề này nhằm tránh sự lạm dụng của người sử dụng lao động và nhằm giảm nhẹ hậu quả tác động đến người lao động khi bị sa thải mất việc làm.

      Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người sử dụng lao động chỉ được quyền chấm dứt quan hệ lao động, buộc người lao động phải nghỉ việc khi người lao động có một trong các hành vi vi phạm dưới đây theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 thì hành thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng khi người lao động có một trong các hành vi sau:

      “1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

      2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

      3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

      4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

      Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

      Như vậy, nếu người lao động có hành vi trộm cắp tài sản, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật cộng nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,… Mức độ, thiệt hại thực tế xảy ra là bao nhiêu để có thê sa thai người lao động đều do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động. Bên cạnh đó, nội quy lao động còn quy định cụ thể các hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của người sử dụng lao động. Nếu người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải mà không thuộc các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt.

      3. Bị sa thải trái luật, người lao động nên làm gì?

      Như đã phân tích ở trên, người người lao động chỉ bị xử lý kỷ luật sa thải nếu có hành vi vi phạm được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019, nếu người lao động không thuộc các trường hợp đó hoặc việc xử lý kỷ luật sa thải không đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục thì người lao động có thể làm đơn khiếu nại lên có quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp. Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật lao động năm 2019 thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết  tranh chấp lao động cá nhân là: Hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động; Tòa án nhân dân.

      Và theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì trong trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện đúng việc xử lý kỷ luật lao động thì sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể như sau:

      “2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

      a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

      b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

      c) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

      d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật;

      đ) Tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.

      3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

      a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

      b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

      c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động;

      d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.”

      Và bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là “Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;” (Theo điểm b Khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP)

      Nếu nặng hơn có thể người sử dụng lao động bị truy cứu trách nhiệm hình sư theo quy định tại Điều 162 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      “1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

      a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;

      b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;

      c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

      a) Đối với 02 người trở lên;

      b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

      c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

      d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;

      đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.”.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ