Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Tố giác tội phạm là gì? Tố giác qua điện thoại, email, Facebook được không?

  • 01/02/202401/02/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    01/02/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hoạt động phát hiện và xử lý tội phạm sẽ trở nên hiệu quả hơn khi có sự chung tay, giúp sức của các chủ thể trong xã hội, đặc biệt trong việc tố giác tội phạm, hành vi tố giác tội phạm cũng cần được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc tố giác được diễn ra một các thuận tiện và hợp lý.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tố giác tội phạm là gì?
      • 2 2. Phân biệt tố giác tội phạm và tin báo tội phạm:
      • 3 3. Quyền và nghĩa vụ của người tố giác:
      • 4 4. Tố giác qua điện thoại, email, Facebook được không?

      1. Tố giác tội phạm là gì?

      Tố giác về tội phạm và tin báo về tội phạm được pháp luật quy định là một trong những cơ sở khởi tố vụ án hình sự khi nhận thấy có dấu hiệu tôi phạm. Đây là căn cứ, là thông tin ban đầu có ý nghĩa vô cùng quan trong trong công tác điều tra, xác minh sự thật vụ án của cơ quan điều tra, mở đâu cho các hoạt động tố tụng tiếp theo .Tuy nhiên, hiện nay vẫn có tình trạng nhận thức nhẩm lẫn giữa tổ giác tội phạm và tin báo về tội phạm Do vậy, làm rõ khái niệm về tô giác và tin bảo, từ đó phân biệt rõ giữa  hai khái niệm trên là cần thiết trong quá trình áp dung pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt:

      Tố giác được hiểu là báo cho cơ quan chính quyền biết người hoặc hành động phạm tội nào đó.

      Tin báo là điều được truyền đi,  báo cho biết về sư việc, tình hình xảy ra. Báo là cho biết việc gì đó đã xảy ra

      Theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSTC hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã giải thích khái niệm tố giác tội phạm như sau: Tố giác về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng, cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết.

      Theo Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội thì “Tố giác của cá nhân về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền”.

      Khoản 1, Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

      2. Phân biệt tố giác tội phạm và tin báo tội phạm:

      Về khái niệm:

      Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

      Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

      Về chủ thể cung cấp: Tố giác tội phạm có chủ thể là cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng còn tin báo về tội phạm có chủ thể rộng hơn, ngoài chủ thể là cá nhân còn bao gồm các cơ quan, tổ chức.

      Xem thêm:  Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

      Về yếu tố phát hiện hành vi: Tố giác về tội phạm chủ thể là người phát hiện, có thể là bị hại hoặc người trực tiếp chứng kiến hành vi có dấu hiệu tội phạm xảy ra. Còn tin báo về tội phạm thì chủ thể có thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm như được nghe lại, kể lại, có thông tin từ người khác và báo cho cơ quan có thẩm quyền.

      Như vậy, khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm lần đầu tiên được luật hóa một cách rõ ràng, đầy đủ, tạo sự thốngn nhất trong việc áp dụng pháp luật, ngay từ khi tiếp nhận, giải quyết tin báo về tội phạm của cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan khác, không còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau như khái niệm tố giác, tin báo trong những văn bản dưới luật trước đây.

      3. Quyền và nghĩa vụ của người tố giác:

      – Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền:

      + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;

      + Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

      + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

      – Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc.

      4. Tố giác qua điện thoại, email, Facebook được không?

      Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự quy định “Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản”.

      Hơn nữa “Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.”

      Do đó, về nguyên tắc tố giác qua điện thoại, email, Facebook thì vẫn được chấp nhận.

      Đồng thời, tại điều 146 quy định:

      Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

      Xem thêm:  Phân biệt đồng phạm với tội không tố giác tội phạm

      Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

      Điều này hoàn toàn chứng minh được rằng, hành vi tố giác tố giác tội phạm có thể được thực hiện thông qua mọi phương tiện, chỉ cần đến được cơ quan có thẩm quyền.

      Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tố giác tội phạm:

      – Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác tội phạm

      – Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác về tội phạm.

      Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

      – Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

      – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

      – Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

      – Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

      Thủ tục tiếp nhận tố giác về tội phạm:

      – Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác về tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

      Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

      – Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

      Xem thêm:  Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

      Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

      Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

      – Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

      Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

      – Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

      – Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

      – Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

      + Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

      + Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

      + Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

      Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tố giác tội phạm là gì? Tố giác qua điện thoại, email, Facebook được không? thuộc chủ đề Tội không tố giác tội phạm, thư mục Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

      Quy định về che giấu tội phạm, không tố giác tội phạm được đề cập như thế nào trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành? Bài viết dưới đây sẽ giúp phân biệt rõ hơn về che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt đồng phạm với tội không tố giác tội phạm

      Theo quy định của pháp luật hiện nay, việc xác định một cá nhân nào đó là đồng phạm hay thực hiện hành vi che giấu tội phạm là điều vô cùng quan trọng. Có thể phân biệt đồng phạm với tội không tố giác tội phạm dựa trên một vài căn cứ cơ bản sau đây.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

      Quy định về che giấu tội phạm, không tố giác tội phạm được đề cập như thế nào trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành? Bài viết dưới đây sẽ giúp phân biệt rõ hơn về che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt đồng phạm với tội không tố giác tội phạm

      Theo quy định của pháp luật hiện nay, việc xác định một cá nhân nào đó là đồng phạm hay thực hiện hành vi che giấu tội phạm là điều vô cùng quan trọng. Có thể phân biệt đồng phạm với tội không tố giác tội phạm dựa trên một vài căn cứ cơ bản sau đây.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội không tố giác tội phạm


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

      Quy định về che giấu tội phạm, không tố giác tội phạm được đề cập như thế nào trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành? Bài viết dưới đây sẽ giúp phân biệt rõ hơn về che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt đồng phạm với tội không tố giác tội phạm

      Theo quy định của pháp luật hiện nay, việc xác định một cá nhân nào đó là đồng phạm hay thực hiện hành vi che giấu tội phạm là điều vô cùng quan trọng. Có thể phân biệt đồng phạm với tội không tố giác tội phạm dựa trên một vài căn cứ cơ bản sau đây.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ