Tố cáo hành vi vu khống người khác làm ảnh hưởng đến danh dự nhân phẩm. Tố cáo hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm.
Tóm tắt câu hỏi:
Cách đây hai năm chị (Lan) này có lên facebook nói con có bầu phá thai, ung thư vú, con có quan hệ và níu kéo bạn trai của chi ấy xin nói thêm cậu Tâm là bạn của cậu út con, con có biết sơ về cậu vì trước đây nhà ngoại con bán cafe con có qua phụ cậu Tâm thường đến chơi với cậu út con, vì chị ấy hiểu nhầm con và cậu (Tâm) có quan hệ yêu đương hai người từng nhờ con xin việc làm, nhưng con từ chối, vì con làm kế toán không phải nhân sự. Thời điểm này con có kể cho bạn trai con nghe bạn trai khuyên con nên bỏ qua vì bạn trai con tin tưởng, do chị ấy hiểu lầm nên vậy đến thời điểm trước ngày 01/01/2017 chị đến nhà chị chồng con cũng với nội dung như trên, cả nhà chồng con điều được nghe kể lại nhưng nhà chồng con không ai tin. 12/03/2017 thì chị ấy lại nhắn tin chửi con, nói con cướp của ta cái gì thì nhớ giữ cho kĩ chứ không có người lấy lại và các nội dung thô tục khác không dừng lại ở đó đến 20/03/2017 chị ấy kiêu thẳng họ tên con và chồng con ra chưởi với các nội dung xúc phạm vu khống 22/03/2017 chị ấy cùng bạn trai (cậu Tâm) nhắn tin nói xấu con, rồi đem tin nhắn này đăng lên facebook chế độ công khai kèm theo là 1 status dài ngoằn ngèo, nói với mọi người rằng con bị cậu tâm làm cho có thai rồi bỏ, van xin không thành nên theo phá cậu Tâm, và tag tên bạn bè gia đình con và mời mọi người vào xem, không chỉ nói con mà còn xúc phạm cả gia đình con, không những vậy chị còn nói con tâm sự với chị và kể chị nghe nhũng điều đó, con chưa từng tiếp xúc hay liên lạc với chị.chị Lan còn nói con nhắn tin với chị nói xấu cháu chồng con, rắt nhiều thứ, mà bản thân chị ấy con chưa từng gặp mặt, không phải bạn bè, hay có bất kì liên lạc nào con và gia đình có tìm đến cậu Tâm để xác minh vấn để, cậu khẳng định là không nói, cậu Tâm nói do chị Lan tự đặt chuyện cậu không liên quan gì đến cậu Xin hỏi luật sư con có thể kiện chị Lan và cậu Tâm vì tội vu khống , xúc phạm danh dự và nhân phẩm con không?vì hiện tại chi ấy qua hàn quốc còn cậu Tâm thì không biết vì lí do gì đã xóa nick facebook đó lại, còn stt hình ảnh chị Lan đăng lên con có chụp ảnh lại. nếu con làm đơn theo mẫu nào, và nộp đơn kiện ở đâu?
Luật sư
Luật sư tư vấn:
* Trách nhiệm hình sự:
– Căn cứ Điều 122 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định về tội vu khống như sau:
“Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, trong trường hợp bạn có căn cứ cho rằng chị Lan có hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có quyền tố cáo cơ quan công an để có hình thức điều tra làm rõ và khởi tố vụ án hình sự nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm về tội vu khống quy định tại Điều 122 “Bộ luật hình sự năm 2015”; mức phạt tù đối với tội phạm này có thể là bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
* Trách nhiệm hành chính:
– Nếu hành vi của chị Lan đối với bạn không đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi truyền đưa thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn trên mạng xã hội facebook. Căn cứ Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:
“Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó;
e) Không lưu trữ những thông tin số ghi hoạt động trên môi trường mạng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Truy nhập trái phép vào cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
….
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.”
Như vậy, đối với hành vi sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
* Trách nhiệm dân sự:
– Ngoài ra, đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác gây thiệt hại thì có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hai theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
– Căn cứ Điều 592 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy, nếu hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của chị Lan có đủ căn cứ cho rằng đó là hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho bạn thì bạn có quyền khởi kiện ra Toà án yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015. Căn cứ Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện như sau:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”
Thông thường khi làm thủ tục khởi kiện vụ án dân sự thì nguyên đơn làm đơn khởi kiện trình bài sự việc của mình kèm theo các tài liệu chứng cứ có liên quan. Đồng thời, đơn khởi kiện phải nộp lên Toà án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú; tuy nhiên trường hợp chị Lan đang ở tại Hàn Quốc thì đặt ra vấn đề cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tố cáo hành vi vu khống người khác, làm nhục người khác
- 2 2. Tố cáo hành vi vu khống gây ảnh hưởng đến nhân phẩm
- 3 3. Tố cáo về hành vi làm nhục và vu khống người khác
- 4 4. Tư vấn tố cáo hành vi vu khống người khác
- 5 5. Tố cáo hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
- 6 6. Tư vấn hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự người khác
1. Tố cáo hành vi vu khống người khác, làm nhục người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Anh tôi là cán bộ công chức cấp xã, vào buổi họp dân có người phát biểu cho rằng anh tôi trước đây có nhận một số tiền của người khác để lo việc làm cho con người đó nhằm vu khống hạ uy tín anh tôi, mặt dù không có chứng cứ gì, vậy anh tôi muốn làm đơn tố cáo được không? Làm đơn gửi cấp nào? Không gửi ở cấp xã có bị coi là vượt cấp không? Và có ảnh hưởng gì tới anh tôi không? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Hiện nay, theo hướng dẫn tại Nghị quyết 144/2016/QH13lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật hình sự 2015, nay vẫn áp dụng quy định tại “Bộ luật hình sự 2015”, “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009.
Căn cứ Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015” quy định về tội vu khống như sau:
“1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Theo quy định trên, anh trai bạn bị một người đặt điều vu khống rằng anh trai bạn nhận tiền của người khác để chạy việc làm cho người khác ( có hành vi nhận hối lộ ), việc đưa ra thông tin là không có chứng cứ và nhằm mục đích hạ thấp uy tín của anh trai bạn, người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015”.
Nếu hành vi trên không đủ yếu tố để cấu thành tội vu khống, thì người có hành vi vu khống anh trai bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;[…]”
Ngoài ra, người có hành vi vu khống mà gây thiệt hại đến danh dự, nhân phẩm của anh trai bạn còn phải bồi thường theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”.
Để đảm bảo quyền lợi cho anh trai của bạn, anh trai bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an cấp huyện nơi người có hành vi vu khống anh trai bạn đang cư trú để giải quyết. Việc này sẽ không ảnh hưởng đến anh trai bạn.
2. Tố cáo hành vi vu khống gây ảnh hưởng đến nhân phẩm
Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi mua trả góp điện thoại của công ty tài chính Homecredit, đã thanh toán đúng thời hạn. Tuy nhiên công ty này khăng khăng bố tôi vẫn còn nợ 1,2 triệu đồng và phải trả trước ngày 2/8. Họ liên tục làm phiền gia đình tôi và đe dọa nếu không nộp sẽ ảnh hưởng đến tương lai của bố tôi. Gia đình tôi không biết phải giải quyết như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 428 “Bộ luật dân sự năm 2015”:
‘
Như vậy, trong trường hợp này, bố bạn và công ty Homcredit đã có sự thỏa thuận về mua trả góp điện thoại. Tuy nhiên, như thông tin bạn cung cấp, bố bạn đã thanh toán hết số tiền, nhưng công ty này vẫn cho rằng bố bạn vẫn nợ số tiền 1,2 triệu đồng và có những hành vi liên tục làm phiền và đe dọa gia đình bạn.
Nếu gia đình bạn có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc thanh toán giữa bố bạn và công ty Homcredit, việc người của công ty Homcredit cho rằng bố bạn chưa thanh toán hết tiền, vẫn nợ 1.2 triệu đồng thì bạn có quyền tố cáo về tội vu khống theo quy định tại Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015” như sau:
“1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, công ty Homecredit sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm g, Khoản 3, Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP như sau:
‘Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
…
Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;’
Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi công ty Homecredit có trụ sở để trình báo về sự việc trên.
3. Tố cáo về hành vi làm nhục và vu khống người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị người khác đánh ghen và làm nhục nơi công cộng. Quán cafe bình thường. Nhưng tôi không có mối quan hệ bất chính. Tôi có thể thưa tội vu khống và làm nhục không? Có chứng cứ đàng hoàng. Và người này đã nhiều lần hăm dọa đe dọa đòi giết ảnh hưởng đến đời sống và công việc làm ăn của tôi.?
Luật sư tư vấn:
Theo như “Bộ luật hình sự 2015” quy định về tội vu khống và tội làm nhục người khác như sau:
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Thứ nhất, về tội vu khống, trong trường hợp để cấu thành nên tội phạm này người phạm tội phải có hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, về tội làm nhục người khác, người phạm tội phải có hành vixúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Như vậy, tùy theo tính chất hành vi và hậu quả, bạn nhận thấy được việc bị người khác đánh ghen và vu khống vô cớ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới danh dự, nhân phẩm cũng như cuộc sống của mình, bạn có thể tố cáo người thực hiện hành vi với hai tội danh trên tới cơ quan điều tra để tiến hành điều tra và có những biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi đó đem lại. Trong trường hợp dựa vào tính chất, mức độ hành vi này chưa cấu thành nên hai tội phạm trên, người có hành vi xúc phạm tới danh dự nhân phẩm của bạn vẫn phải chịu xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm và cố ý gây thương tích cho bạn như sau:
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;
h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;
d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;
đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;
i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;
m) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;
b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngoài ra, nếu như hành vi đánh ghen đủ điều kiện cấu thành nên tội cố ý gây thương tích dựa vào tính chất hành vi và tỷ lệ thương tật để lại, người có hành vi cũng có thể bị phạm tội Cố ý gây thương tích theo quy định của “Bộ luật hình sự 2015” như sau:
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Bên cạnh đó, theo thông tin bạn cung cấp ngưòi này đã nhiều lần hăm dọa đe dọa đòi giết ảnh hưởng đến đời sống và công việc làm ăn của bạn, Nếu bạn nhận thấy việc hăm dọa đe dọa tính mạng của mình có cơ sở xảy ra, để bảo vệ bản thân tránh bị ảnh hưởng tới tính mạng, sức khỏe cũng như công việc làm ăn, bạn còn có thể tố giác người này, cung cấp bằng chứng liên quan lên cơ quan công an với tội Đe dọa giết người để được giải quyết. “Bộ luật hình sự 2015” quy định về tội phạm này như sau:
Điều 103. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với trẻ em;
d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
4. Tư vấn tố cáo hành vi vu khống người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư! Tôi có 1 câu hỏi nhờ Quý Công ty tư vấn cho tôi như sau: Bố tôi từng làm Trưởng xóm, Bí thư của xóm. Hiện bố tôi đã nghỉ công tác. Có một cá nhân trong xóm liên tục đâm đơn kiện bố tôi lên xã, huyện từ quá trình bố tôi còn công tác đến tận bây giờ khi bố tôi đã nghỉ công tác. Số lần kiện lên tới khoảng 4 đến 5 lần. Nội dung các lần kiện cáo đều tố cáo bố tôi là dấu ruộng đất cho người thân, bớt xén xi măng làm đường giao thông, kiện cáo về diện tích đất của gia đình tôi và các vấn đề khác nữa. Tất cả các lần tố cáo đó đều được chính quyền xã, huyện xác nhận là không có căn cứ, bố tôi vô tội. Và lần gần đây nhất cá nhân đó lại tiếp tục đâm đơn kiện khi bố tôi đã nghỉ công tác và còn kiện cả ông nội tôi nữa cũng liên quan tới đất đai mà gia đình đang sử dụng (tôi nghe bố tôi kể lại trong đơn kiện lên tới hơn 30 vi phạm). Và lần này chính quyền huyện lại xác nhận nội dung tố cáo trong đơn kiện đều không có căn cứ. Ngoài ra cá nhân đó đâm đơn kiện nhiều trường hợp khác nữa trong xóm nhưng tất cả đều không có căn cứ gây bức xúc nhiều người. Gia đình tôi là gia đình chính sách, có công với đất nước. Ông nội là đảng viên đã từng là chủ nhiệm hợp tác xã thời bao cấp, bác là liệt sỹ, bố tôi cũng là đảng viên. Những đơn kiện của cá nhân nhằm mục đích bôi xấu danh dự, làm mất thời gian, tiền bạc khi phải đi giải trình kiện cáo và rất bức xúc ảnh hưởng tới tinh thần, hơn nữa ông nội tôi đã nhiều tuổi vẫn phải lên xã để giải trình các vấn đề liên quan đến đơn kiện cáo của cá nhân đó. Vậy tôi xin hỏi quý Công ty: tôi có thể đâm đơn kiện lại cá nhân đó tội vu khống được không. Và tôi cần phải chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ, thủ tục hay luận chứng để khẳng định cá nhân đó phạm tội vu khống bởi những thông tin trong đơn kiện cá nhân đó cố tình bịa đặt, bới móc, gây phiền hà chứ không phải nhầm tưởng là sự thật. Rất mong được nhận sự tư vấn của quý công ty.Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015” quy định tội vu khống như sau:
“1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Cấu thành tội vu khống như sau:
– Khách thể: là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được tôn trọng và bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của con người. Đối tượng tác động là con người.
– Khách quan:
+ Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Đây là hành vi cố tình đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác hoặc làm ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
+ Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của người khác. Đay là trường hợp chử thể không phải là người tạo ra thông tin bịa đặt đó nhưng khi thu được thông tin họ cố ý làm cho người khác biết mặc dù họ biết rõ đó là thông tin bịa đặt.
+ Hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Tội phạm hoàn thành ngay từ khi những hành vi nói trên được thực hiện không phụ thuộc vào việc quyền lợi của nạn nhân đã bị xâm hại hay chưa.
– Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
– Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.
Theo như thông tin bạn cung cấp, cá nhân đó đã nhiều lần đâm đơn kiện tố cáo bố và ông bạn tới chính quyền địa phương xã, huyện về hành vi bố bạn dấu ruộng đất cho người thân, bớt xén xi măng làm đường giao thông mặc dù đã được chính quyền xã, huyện bác bỏ đơn kiện vì xác nhận là không có căn cứ, bố bạn vô tội. Những hành vi này vẫn tiếp tục thực hiện nhiều lần sau đó, kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền bố bạn không liên quan gì.
Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bố, bạn có thể làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi người có đơn kiện bố bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Đồng thời, bạn cung cấp cho cơ quan điều tra các tài liệu chứng cứ có liên quan đến hành vi của người tố cáo bố bạn như các đơn từ tố cáo của người này, kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, người này có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Ngoài ra, việc người này có các đơn thư kiện bố và ông nội bạn; ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của bố và ông bạn thì bố và ông bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt theo quy định tại Điều 611 “Bộ luật dân sự 2015” về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:
“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”
5. Tố cáo hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị vợ người yêu cũ gọi điện nói tôi vòi tiền chồng mình. Trên thực tế không hề có chuyện đó. Tôi có thể nhờ đến chính quyền địa phương giải quyết được không. Và tôi muốn biết cô ta nói như vậy có được coi là có hành vi xúc phạm lăng mạ làm nhục ảnh hưởng đến nhân phẩm của người khác không. Xin các luật sư giúp đỡ ạ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, đối với hành vi dùng lời lẽ vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác”
Thứ hai, đối với hành vi dùng lời lẽ vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
– Căn cứ Điều 122 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định về tội vu khống như sau:
“Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, đối với hành vi dùng lời lẽ vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định nêu trên. Trong trường hợp này, bạn có thể tố cáo hành vi này ra cơ quan công an có thẩm quyền để có biện pháp điều tra, giải quyết. Tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, cơ quan công an có thẩm quyền sẽ có hình thức giải quyết trên cơ sở quy định của pháp luật.
6. Tư vấn hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi công tác trong ngành giáo dục từ năm 1973, nghỉ hưu tháng 5/2015. Tháng 7/2016 có người tố cáo tôi trước năm 1975 chiêu hồi, chỉ điểm địch giết cán bộ cách mạng, chính quyền địa phương đã họp cắt khen thưởng của tôi, nhưng nội dung trên tôi không có. Tôi làm gì để đòi lại công bằng cho bản thân. Nhờ luật sư tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015” quy định Tội vu khống như sau:
“1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Các yếu tố cấu thành Tội vu khống như sau:
– Hành vi khách quan: Hành vi bịa đặt, đưa ra hoặc loan truyền, tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin mà người có hành vi phạm tội biết rõ là không đúng sự thật để nhằm xúc phạm danh dự, hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác;
– Khách thể: xâm phạm đến danh dự và các quyền. lợi ích hợp pháp khác của công dân.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi : Là lỗi cố ý, người phạm tội có mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
+ Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc.
Luật sư tư vấn về tội vu khống người khác qua tổng đài:1900.6568
– Chủ thể: là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự: đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 “Bộ luật hình sự 2015”, không mắc các bệnh làm hạn chế, mất khả năng nhận thức hành vi.
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, có người có hành vi nói rằng bạn trước năm 1975 chiêu hồi, chỉ điểm địch giết cán bộ cách mạng và tố cáo bạn đến cơ quan, nhưng trên thực tế không có hành vi này; hành vi của người tố cáo bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống người khác theo quy định tại Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015”; trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp huyện nơi người tố cáo bạn đang cư trú để yêu cầu xử lý. Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà xem xét các trách nhiệm khác nhau.
Đối với chính quyền, cơ quan đã cắt khen thưởng của bạn, bạn có thể làm đơn khiến nghị để yêu cầu tiến hành xác minh và xem xét lại về việc cắt khen thưởng của bạn.