Vậy cho tôi hỏi nếu như cha tôi chết không lập di chúc thì tôi có được hưởng di sản hay không và phần tài sản đó sẽ được phân chia như thế nào?
Tóm tắt tình huống:
Cha tôi có hai người vợ, mẹ tôi hy sinh trong chiến tranh sau đó cha tôi đi thêm bước nữa và có thêm bốn người con, còn tôi sống với bà nội. Cha tôi và người vợ sau có tài sản chung và có mượn tiền của bà nội tôi là năm cây vàng, sau này người vợ sau mất cha tôi có chuyển giấy tờ nhà cho người con út là con của người vợ sau đứng tên. Vậy cho tôi hỏi nếu như cha tôi chết không có lập di chúc thì tôi có được hưởng di sản hay không và phần tài sản đó sẽ được phân chia như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại “Bộ luật dân sự 2015”, người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý (Điều 647).
Di chúc tồn tại ở hai hình thức là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản (Điều 649). Nếu người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Pháp luật chia những người thừa kế theo pháp luật theo các hàng, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (Điều 676). Theo đó, các hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.
>>> Luật sư
Đối với tình huống của bạn, nếu như bố bạn mất thì hàng thừa kế thứ nhất sẽ gồm: bà bạn, bạn, bốn người em cùng cha khác mẹ của bạn. Như vậy là sáu người tất cả, coi như đều không từ chối nhận di sản, cũng không thuộc diện không được quyền hưởng di sản hay bị truất quyền thừa kế.
Về phần di sản mà bố bạn để lại, theo quy định tại Điều 683 “Bộ luật dân sự 2015”, các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
“1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
10. Các chi phí khác”.
Do trước đây bố bạn vay của bà bạn năm cây vàng mà chưa trả, do đó phải trích phần di sản tương ứng với giá trị của năm cây vàng ở thời điểm phân chia di sản để trả bà bạn. Sau khi trừ các khoản chi phí, phần di sản còn lại sẽ được chia đều cho sáu người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Như vậy, mặc dù bạn là con của vợ cả, toàn bộ giấy tờ nhà do người con út nắm giữ nhưng bố bạn không để lại di chúc nên bạn vẫn được hưởng 1/6 di sản thừa kế sau khi trừ các khoản thuộc nghĩa vụ thanh toán.