Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Cách tính thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe chuẩn nhất

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tước Giấy phép lái xe là hình thức xử phạt bổ sung khi cá nhân có hành vi vi phạm giao thông. Vậy cách tính thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là tước giấy phép lái xe?
      • 2 2. Cách tính thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe:
      • 3 3. Cách tính thời gian bị tước Giấy phép lái xe có thời hạn sử dụng còn lại ít hơn thời hạn tước giấy phép:

      1. Thế nào là tước giấy phép lái xe?

      Khoản 1 Điều 25 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn chính là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian mà bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

      Theo đó, có thể hiểu tước Giấy phép lái xe là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân mà có vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép lái xe hoặc cá nhân có hành vi vi phạm giao thông mà pháp luật quy định hành vi vi phạm đó phải bị tước giấy phép lái xe một thời gian nhất định.

      2. Cách tính thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe:

      Khoản 3 Điều 25 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày mà quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép đối với mỗi một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước mà được quy định đối với hành vi đó; nếu như có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn so mức tối thiểu của khung thời gian tước; nếu như có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước có thể tăng lên nhưng sẽ không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước. Theo quy định này, có thể hiểu thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm giao thông có hiệu lực thi hành.

      Thêm nữa, khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe như sau:

      – Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giao thông mà người có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm giao thông đã tạm giữ được giấy phép lái xe của cá nhân có hành vi vi phạm giao thông thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe chính là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

      – Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giao thông mà người có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm giao thông chưa tạm giữ được giấy phép lái xe của cá nhân có hành vi vi phạm giao thông thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giao thông theo quy định đối với hành vi vi phạm giao thông. Trong nội dung quyết định xử phạt hành vi vi phạm giao thông phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe chính là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ.

      – Khi tạm giữ giấy phép lái xe và khi trả giấy phép lái xe cho người có hành vi vi phạm giao thông, người có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm giao thông phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính giao thông.

      Như vậy, qua các quy định trên có thể thấy tùy từng trường hợp mà thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe sẽ được tính khác nhau, cụ thể như sau:

      – Trường hợp 1: người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép lái xe

      Ở trường hợp này, thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe sẽ được tính từ thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính giao thông có hiệu lực thi hành cho đến khi hết ngày cuối cùng của thời hạn bị tước giấy phép lái xe được quy định trong quyết định xử phạt.

      – Trường hợp 2: người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép lái xe

      Ở trường hợp này, thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe sẽ được tính từ thời điểm mà người có hành vi vi phạm giao thông xuất trình giấy phép lái xe cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ cho đến khi hết ngày cuối cùng của thời hạn bị tước giấy phép lái xe được quy định trong quyết định xử phạt.

      3. Cách tính thời gian bị tước Giấy phép lái xe có thời hạn sử dụng còn lại ít hơn thời hạn tước giấy phép:

      Tại điểm c khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP vào ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số những điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều này quy định trường hợp thời hạn còn lại của giấy phép hoặc của chứng chỉ hành nghề ngắn hơn so với thời hạn tước quyền sử dụng của giấy phép hoặc là chứng chỉ hành nghề, thì khi đó sẽ áp dụng thời hạn tước là thời hạn còn lại của giấy phép hoặc của chứng chỉ hành nghề đó. Trong khi đó, tại khoản 5 Điều 81 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt là tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép hoặc của chứng chỉ hành nghề đó ít hơn so với thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn sẽ thực hiện ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm.

      Có thể thấy hai quy định trên chưa được thống nhất với nhau. Nếu như áp dụng theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP vào ngày 23/12/2021 của Chính phủ thì sẽ chỉ áp dụng thời hạn tước giấy phép lái xe bằng với thời hạn còn lại của giấy phép lái xe, còn nếu như áp dụng theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì thời hạn tước giấy phép lái xe sẽ lớn hơn và vượt quá thời hạn còn lại của giấy phép lái xe.

      Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP vào ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số những điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều này quy định việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Quy chiếu theo khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định nếu như trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có những quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì sẽ áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.

      Như vậy, theo các quy định nêu trên thì trường hợp thời hạn còn lại của giấy phép lái xe mà ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo quy định thì sẽ được áp dụng theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ, tức là thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe (giấy phép lái xe xe có thời hạn sử dụng còn lại ít hơn thời hạn tước giấy phép) sẽ được tính từ thời điểm mà người có hành vi vi phạm giao thông xuất trình giấy phép lái xe hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính giao thông có hiệu lực thi hành cho đến khi thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe đã hết.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính.

      – Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

      – Nghị định số 81/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ