Nhờ có tín dụng mà đã có thể giải quyết khá nhiều vấn đề liên quan đến tiền vốn của cá nhân cũng như doanh nghiệp. Nhưng khi nhắc đến tín dụng thì bản thân mỗi cá nhân cũng cần trang bị kiến thức để không hiểu sai. Vậy tín dụng là gì? Những điều bạn cần biết về tín dụng.
Mục lục bài viết
1. Tín dụng là gì?
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì….
Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Tín dụng xuất phát từ tiếng La tinh Creditium có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng.
Tín dụng trong tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn.
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay va người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền.
Mối quan hệ vay và cho vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể như vay tín chấp hay vay thế chấp. Bên cạnh đó, tín dụng thì luôn gắn với lãi suất. Những khoản vay tín dụng đều được áp lãi suất theo quy định của bên cho vay mà người vay muốn vay phải chấp nhận thực hiện.
2. Tín dụng ngân hàng là gì?
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng (TCTD) với cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay tiền. Khi đó, bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian theo thoả thuận được cam kết trong hợp đồng. Các cá nhân, doanh nghiệp vay cần cần thanh toán đủ gốc, lãi khi đến thời hạn.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
– Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
– Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
– Nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về thời hạn cũng như khối lượng và mục đích sử dụng.
– Sự tin tưởng đóng một vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng.
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định.
Về cơ bản, trong các ngân hàng thương mại hiện nay tín dụng được chia thành 02 mảng chính:
- Tín dụng cá nhân: Phục vụ các khách hàng cá nhân, nhu cầu phục vụ đời sống như: vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân …..
- Tín dụng doanh nghiệp: Phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh như: cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản, thanh toán công nợ khác (trừ trường hợp vay trả nợ ngân hàng khác).
3. Đặc điểm và các loại tín dụng:
So với các hình thức khác, tín dụng ngân hàng mang đến nhiều ưu điểm nổi bật. Cụ thể:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng được mọi đối tượng khách hàng trong nền kinh tế quốc dân bằng hình thức cho vay tiền tệ, rất phổ biến và linh hoạt.
- Bên cho vay chủ yếu huy động vốn bằng các thành phần trong xã hội, chứ không phải hoàn toàn từ vốn cá nhân như các hình thức khác.
- Nguồn vốn bằng tiền đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng vay.
- Thời hạn cho vay linh hoạt, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngân hàng có thể điều chỉnh nguồn vốn với nhau nhằm đáp ứng nhu cầu về thời hạn cho khách hàng.
- Thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế vì có thể huy động nguồn vốn dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Phân loại tín dụng:
*) Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành:
– Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, thường được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu thanh toán cho sinh hoạt cá nhân.
– Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng, dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình qui mô nhỏ của các doanh nghiệp và cho vay xây dựng nhà ở hoặc mua sắm hàng tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân.
– Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để cho vay dự án đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
*) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
– Tín dụng vốn lưu động
Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác.
– Tín dụng vốn cố định
Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn cố định của các doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
*) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
– Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
Là loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp và chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
– Tín dụng tiêu dùng
Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
*) Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Dựa vào chủ thể trong quan hệ tín dụng được chia thành hình thức tín dụng sau:
– Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hóa.
– Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội.
– Tín dụng nhà nước
Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội. Nhà nước vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
*) Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay
– Tín dụng đảm bảo bằng tài sản
Là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
– Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản
Là loại tín dụng được đảm bảo dưới hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn được bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
*) Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động tín dụng
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:
– Tín dụng nội địa
Là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
– Tín dụng quốc tế
Là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế.
4. So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại:
*) Giống nhau:
Đặc điểm: cùng là hình thức một bên (người cấp tín dụng) cho bên kia (người hưởng tín dụng) hưởng một khoản lợi ích thông qua việc tạm thời chiếm dụng vốn của bên cấp tín dụng.
Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa qua đó thu được lợi nhuận.
*) Khác nhau:
Đặc điểm | Tín dụng ngân hàng | Tín dụng thương mại |
Khái niệm | Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay). Trong đó các tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khi đến hạn thanh toán. | Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ. |
Chủ thể | Phải có ít nhất 01 bên là ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. | Giữa các doanh nghiệp với nhau |
Đối tượng | Tiền tệ và hiện vật | Hàng hóa |
Công cụ | + Huy động sổ tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi…; + Cho vay | Thương phiếu |
Thời hạn | Trung hạn và dài hạn | Ngắn hạn |
Lãi suất | Cao hơn | Thấp hơn |
Tính chất tác động | Gián tiếp | Trực tiếp |
Tác dụng | Ngân hàng là chủ thể vừa đi vay (đối với chủ thể dư tiền) và vừa cho vay (đối với chủ thể cần tiền) => Ngân hàng luôn có nhiều tác dụng ảnh hưởng đến các chủ thể khác, là tác nhân cho dòng tiền lưu chuyển liên tục. | Là quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau nên thường là có quen biết, thủ tục diễn ra mau lẹ, nhanh gọn. => Mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. |
Hạn chế | Thủ tục, trình tự phức tạp hơn. | Giữa các doanh nghiệp nên đòi hỏi chữ tín của nhau nhiều; quy mô vốn của người đi vay phải nhỏ hơn người cho vay |
Kết luận: Tín dụng ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta. Trong đó, hình thức tín dụng ngân hàng phổ biến nhất là thẻ tín dụng ngân hàng. Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tín dụng ngân hàng là gì, cách phân loại tín dụng ngân hàng.