Thông tư số 03/2020/TT-BXD của Bộ Xây dựng được ban hành ngày 28/07/2020, có hiệu lực ngày 15/09/2020.; đây là một văn bản kỹ thuật quan trọng, cung cấp các quy định về tỷ lệ sử dụng trong việc vẽ các bản vẽ kỹ thuật. Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn quốc tế ISO 5455:1979 và được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật tại Việt Nam.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003:
- 3 3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003:
- 5 5. Toàn văn nội dung Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003:
1. Tóm tắt nội dung Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003:
Mục đích của tiêu chuẩn
- Đảm bảo tính thống nhất: Tiêu chuẩn giúp thống nhất cách sử dụng tỷ lệ trong các bản vẽ kỹ thuật, tránh trường hợp mỗi người mỗi cách, gây khó khăn trong việc trao đổi và hiểu bản vẽ.
- Tăng tính chính xác: Việc sử dụng tỷ lệ đúng quy định giúp đảm bảo kích thước của các chi tiết trên bản vẽ tương ứng với kích thước thực tế của vật thể, giảm thiểu sai sót trong quá trình sản xuất.
- Tiện lợi trong việc đọc hiểu bản vẽ: Bản vẽ được vẽ theo đúng tỷ lệ sẽ dễ đọc, dễ hiểu hơn, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người đọc.
Nội dung chính của tiêu chuẩn
- Khái niệm về tỷ lệ: Tiêu chuẩn định nghĩa rõ ràng về tỷ lệ, các loại tỷ lệ thường dùng (tỷ lệ phóng to, tỷ lệ thu nhỏ, tỷ lệ bằng) và cách tính toán tỷ lệ.
- Các tỷ lệ ưu tiên: Tiêu chuẩn đưa ra các tỷ lệ ưu tiên sử dụng trong các bản vẽ kỹ thuật, giúp người vẽ lựa chọn tỷ lệ phù hợp với từng loại hình bản vẽ.
- Quy tắc vẽ các hình chiếu theo tỷ lệ: Tiêu chuẩn quy định cách vẽ các hình chiếu của vật thể theo đúng tỷ lệ đã chọn, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của bản vẽ.
- Các trường hợp đặc biệt: Tiêu chuẩn cũng đưa ra các quy định về cách xử lý các trường hợp đặc biệt, như vẽ các chi tiết nhỏ, vẽ các vật thể có kích thước lớn, v.v.
Ý nghĩa của tiêu chuẩn
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Việc tuân thủ tiêu chuẩn giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm thiểu lỗi kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế: Việc sử dụng tiêu chuẩn quốc tế giúp các sản phẩm của Việt Nam dễ dàng được chấp nhận trên thị trường quốc tế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Tóm lại: Thông tư số 03/2020/TT-BXD của Bộ Xây dựng được ban hành ngày 28/07/2020, có hiệu lực ngày 15/09/2020.; đây là một văn bản kỹ thuật quan trọng, cung cấp các quy định về tỷ lệ sử dụng trong việc vẽ các bản vẽ kỹ thuật. Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn quốc tế ISO 5455:1979 và được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật tại Việt Nam.
2. Thuộc tính văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003:
Số hiệu: | 03/2020/TT-BXD |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Ngày ban hành: | 28/07/202 |
Ngày công báo: | 17/08/2020 |
Người ký: | Nguyễn Đình Toàn |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày hiệu lực: | 15/09/2020 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003 có còn hiệu lực không?
Thông tư số 03/2020/TT-BXD của Bộ Xây dựng được ban hành ngày 28/07/2020, có hiệu lực ngày 15/09/2020. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003:
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003
5. Toàn văn nội dung Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) ngày 04/12/2003:
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7286 : 2003
BẢN VẼ KỸ THUẬT – TỶ LỆ
Technical drawings – Scales
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định tỷ lệ và ký hiệu tỷ lệ dùng trên các bản vẽ kỹ thuật trong mọi lĩnh vực kỹ thuật
Định nghĩa
2.1. Tỷ lệ (Scales): Tỷ số giữa kích thước dài của một phần tử vật thể biểu diễn trong bản vẽ gốc và kích thước dài thực của chính phần tử đó.
Chú thích – Tỷ lệ của một bản in có thể khác với tỉ lệ của bản vẽ gốc.
2.2. Tỷ lệ nguyên hình (Full scale): Tỷ lệ với tỷ số 1:1
2.3. Tỷ lệ phóng to (Enlargement scale): Tỷ lệ với tỷ số lớn hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là lớn hơn do tỷ số của nó tăng lên.
2.4. Tỷ lệ thu nhỏ (Reduction scale): Tỷ lệ với tỷ số nhỏ hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là nhỏ hơn do tỷ số của nó giảm xuống.
Ký hiệu
Ký hiệu đầy đủ gồm có chữ “TỈ LỆ” và tiếp sau đó là tỷ số, như sau:
– TỈ LỆ 1:1 cho tỉ lệ nguyên hình
– TỈ LỆ X:1 cho tỉ lệ phóng to.
– TỈ LỆ 1:X cho tỉ lệ thu nhỏ.
Để không gây ra hiểu nhầm, từ “TỈ LỆ” có thể không ghi
4. Cách ghi
4.1. Ký hiệu của tỉ lệ dùng trên bản vẽ phải được ghi trong khung tên của bản vẽ đó
4.2. Khi cần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trong một bản vẽ thì chỉ có tỉ lệ chính được ghi trong khung tên, còn các tỉ lệ khác sẽ được ghi ngay bên cạnh con số chú dẫn phần tử trên bản vẽ của chi tiết tương ứng hoặc ngay bên cạnh chữ cái chỉ tên của hình chiếu (hoặc hình cắt) tương ứng.
5. Tỉ lệ
5.1. Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật được quy định trong bảng sau:
Loại | Tỉ lệ quy định | ||
Tỉ lệ phóng to | 50:1 5:1 | 20:1 2:1 | 10:1 |
Tỷ lệ nguyên hình | 1:1 | ||
Tỉ lệ thu nhỏ | 1:2 1:20 1:200 1:2000 | 1:5 1:50 1:500 1:5000 | 1:10 1:100 1:1000 1:10000 |
Chú thích – Do những áp dụng đặc biệt, nếu cần một tỉ lệ phóng to hơn, hoặc một tỷ lệ thu nhỏ so với các tỉ lệ có trong bảng thì có thể mở rộng dãy các tỉ lệ quy định về cả hai phía, với điều kiện là tỉ lệ cần dùng đó phải bằng một tỷ lệ quy định nhân với 10 mũ nguyên. Trong trường hợp đặc biệt, vì những lý do chức năng, không thể áp dụng các tỉ lệ quy định thì có thể chọn các tỉ lệ trung gian.
5.2. Tỉ lệ chọn một bản vẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của đối tượng cần mô tả và mục đích của hình biểu diễn. Trong mọi trường hợp, tỉ lệ được chọn phải đủ lớn để cho phép truyền đạt một cách dễ dàng và sáng sủa các thông tin mô tả. Tỷ lệ và kích thước của vật thể sẽ quyết định kích thước của bản vẽ.
5.3. Những chi tiết quá nhỏ, không thể ghi được đầy đủ kích thước ở hình biểu diễn chính, thì phải vẽ ở bên cạnh hình biểu diễn chính theo kiểu hình chiếu riêng phần (hoặc hình cắt) theo một tỉ lệ lớn hơn.
6. Bản vẽ có tỷ lệ lớn
Khi vẽ một vật thể nhỏ theo tỷ lệ phóng to, vì mục đích thông tin, nên vẽ thêm một hình chiếu theo tỉ lệ nguyên hình. Trong trường hợp này, hình chiếu theo tỉ lệ nguyên hình cần vẽ đơn giản hóa bằng các đường bao ngoài của vật thể.