Tiêu chuẩn sức khoẻ của lao động? Người thế nào được coi là đủ sức khoẻ lao động? Điều kiện để lao động, làm việc ở Việt Nam và nước ngoài được quy định thế nào?
Sức khỏe con người nói chung và người lao động nói riêng là tài sản quý giá của mỗi quốc gia. Bảo vệ sức khỏe người lao động là nhiệm vụ trong tâm hướng tói của công tác bảo hộ người lao động. Theo pháp luật lao động hiện hành, vấn đề chăm sóc sức khỏe của người lao động được quy định như sau:
Mục lục bài viết
1. Các văn bản quy định về tiêu chuẩn sức khỏe làm việc
–
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc, người sử dụng lao động sẽ tuyển dụng và sắp xếp lao động sao cho hợp lý
2. Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe lao động
Theo quy định hiện nay của Bộ luật lao động thì khi sử dụng lao động người chưa đủ 15 tuổi thì phải có
Đối với người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì cũng phải đảm bảo sức khỏe theo quy định tại Thông tư 14/2013/TT-BYT.
Về khám sức khỏe cho người lao động.
Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề định kỳ hàng năm, đối với lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản. Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
Người lao động làm việc trong điều kiện lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả nêu trên được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Luật sư tư vấn tiêu chuẩn sức khoẻ đi làm việc:1900.6568
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
3. Các trường hợp này có đủ sức khỏe để làm việc không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư công ty Luật Dương gia, tôi có câu hỏi xin luật sư giải đáp giúp tôi: Tôi tên là Lan, năm nay 45 tuổi, tôi muốn đi làm tại một doanh nghiệp, thông qua tìm hiểu trên mạng tôi thấy, về sức khỏe, tất cả các mục khác của tôi đều rất tốt, chỉ có một vấn đề là tôi bị lupus ban đỏ. Không biết trong trường hợp này tôi có đủ điều kiện về sức khỏe để tuyển dụng không. Và trong trường hợp nếu muốn đi khám sức khỏe thì tôi phải đi những cơ sở nào đủ điều kiện, thực hiện khám sức khỏe và hồ sơ thủ tục cần có những gì. Tôi mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của bạn, như bạn trình bày thì bạn bị lupus ban đỏ, nhưng bạn không nói rõ là bạn bị lupus ban đỏ thuộc thể nào. Nên áp dụng Mục II.2.85 Quyết định 1613/BYT-QĐ thì chúng tôi xin liệt kê những trường hợp sau để bạn biết và nắm rõ hơn về bệnh lupus ban đỏ để bạn dễ áp dụng trong trường hợp của mình:
Bệnh Lupus ban đỏ, vảy nến: | L1 | L2 | L3 | L4 | L5 |
85.1- Bệnh Lupus ban đỏ: | |||||
-Không có | x | ||||
– Lupus đỏ kinh | x | ||||
– Lupus đỏ hệ thống | x | ||||
85.2- Bệnh vảy nến: | |||||
– Không có | x | ||||
– Thể thông thường khu trú | x | ||||
– Thể lan tỏa, da đỏ toàn thân | x | ||||
-Thể khớp | x |
Nếu trong trường hợp bạn bị lupus hệ thống hoặc lupus vảy nến thể lan, da đỏ toàn thân hay lupus vảy nến thể khớp thì chỉ tiêu về da liễu của bạn là loại IV hoặc loại V, là loại sức khỏe yếu hoặc rất yếu.
Còn nếu trong trường hợp bạn thuộc loại lupus đỏ kinh hoặc loại lupus vảy nến thể thông thường khu trú thì còn cần căn cứ vào các chỉ tiêu khám khác nữa. Bạn có thể tham khảo phụ lục 2 của Quyết định 1613/BYT-QĐ.
Do đó, bạn phải căn cứ vào thực trạng bệnh của mình và yêu cầu của nhà tuyển dụng thì mới có thể xác định của bạn có đủ điều kiện để tham gia tuyển dụng.
Về hồ sơ, căn cứ Điều 4 Thông tư 14/2013 TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe thì khi đi khám sức khỏe bạn cần mang những giấy tờ sau:
“1. Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
2. Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
3. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
4. Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:
a) Sổ KSK định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồng”.
Về thủ tục, căn cứ Điều 4 Thông tư 14/2013 TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe thì thủ tục khám sức khỏe bao gồm:
“1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở KSK.
2. Sau khi nhận được hồ sơ KSK, cơ sở KSK thực hiện các công việc:
a) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ KSK với người đến KSK;
b) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu theo quy định tại Điểm a Khoản này đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
c) Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được KSK đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
d) Hướng dẫn quy trình KSK cho người được KSK, người giám hộ của người được KSK (nếu có);
đ) Cơ sở KSK thực hiện việc KSK theo quy trình.”
Về cơ sở khám bệnh đủ điều kiện cấp giấy khám sức khỏe sẽ là những cơ sở có đủ điều kiện bao gồm điều kiện về vật chất trang thiết bị, điều kiện về phạm vi hoạt động chuyên môn. Bạn có thể đến các phòng khám đa khoa hay bệnh viện tuyến huyện nơi có phòng khám lâm sàng, cận lâm sàng từng chuyên khoa theo quy định của Bộ Y tế phù hợp với nội dung KSK, có đủ cơ sở vật chất và thiết bị y tế thiết yếu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2013 TT-BYT.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư nếu có thắc mắc gì bạn có thể liên hệ theo số tổng đài 1900.6568.