Làm thừa phát lại hiện đang rất phổ biến. Vậy tiêu chuẩn, quy trình thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm thừa phát lại được quy định như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là thừa phát lại?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định thừa phát lại được hiểu là người có đủ các tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm nhằm thực hiện công việc tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự hay tổ chức thi hành án dân sự theo quy định về thừa phát lại cũng như các quy định pháp luật liên quan. Trong đó:
– Tống đạt được hiểu là công việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
– Lập vi bằng được hiểu là những văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.
Hiện nay, nhiều người biết đến Thừa phát lại thông qua hoạt động lập vi bằng. Đặc biệt là việc lập vi bằng để mua bán đất bởi vi bằng được Thừa phát lại lập dựa theo thực tế chứng kiến, hành vi, sự kiện có thật nên sẽ là một trong những nguồn chứng cứ chính xác để sử dụng khi có tranh chấp.
Thừa phát lại có chức năng rộng hơn thi hành án. Có thể kể đến chức năng giúp cho người dân sử dụng vi bằng đó để chủ động làm chứng cứ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Từ đó tạo nên một kênh mới trong việc tạo lập chứng cứ, vừa giúp cho người dân vừa làm phong phú nguồn chứng cứ cho tòa án, cho cơ quan nhà nước khi xem xét các vụ việc tranh chấp.
Tiếp theo, giá trị của thừa phát lại thể hiện ở chức năng tống đạt các văn bản của tòa án. Hiện nay, việc tống đạt văn bản của tòa án thường sẽ được gửi qua bưu điện hoặc trong trường hợp cần thiết sẽ do do thư ký tòa án tống đạt trực tiếp cho đương sự.
2. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm thừa phát lại:
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm thừa phát lại như sau:
– Phải là công dân Việt Nam.
– Về độ tuổi: không được quá 65 tuổi.
– Thường trú tại Việt Nam.
– Phải chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật.
– Về đạo đức: phải có phẩm chất đạo đức tốt.
– Trình độ học vấn:
+ Phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
+ Tham gia học khóa đào tạo bồi dưỡng nghề Thừa phát lại và tốt nghiệp, được công nhận.
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
– Đảm bảo sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật phải có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức.
3. Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm thừa phát lại:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ bổ nhiệm thừa phát lại bao gồm:
– Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu.
– Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính để đối chiếu).
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật như:
+ Quyết định tuyển dụng.
+ Hợp đồng làm việc hoặc
+ Giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
+ Giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp theo quy định.
+ Giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
– Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bảnh chính để đối chiếu).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Cá nhân có đủ điều kiện theo quy định nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Nộp hồ sơ thông qua hình thức trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và xử lý:
Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại. Thời hạn thực hiện trong vòng 10 ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp Sở Tư pháp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
Trường hợp từ chối không cấp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm nếu như thấy cần thiết.
Lưu ý: thời gian xác minh không được quá 45 ngày, tính từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản xác minh.
4. Những công việc Thừa phát lại được làm và không được làm:
Căn cứ Điều 3, Điều 4 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định những công việc Thừa phát lại được làm và không được làm như sau:
* Những công việc Thừa phát lại được phép làm:
– Thực hiện lập vi bằng trên cơ sở yêu cầu của các cá nhân, tổ chức, cơ quan theo quy định.
– Thực hiện tống đạt hồ sơ, giấy tờ, tài liệu theo đúng quy định của pháp luật.
– Thực hiện xác minh các điều kiện thi hành án trên cơ sở yêu cầu của đương sự cũng như người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định.
– Thực hiện tổ chức thi hành các bản án và quyết định của Tòa án trên cơ sở yêu cầu của đương sự.
* Những công việc Thừa phát lại không được phép làm:
– Kiêm nghiệm thêm công việc ngành nghề luật sư, công chứng, đấu giá, thẩm định tài sản, quản lý hay thanh lý tài sản.
– Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
– Thực hiện tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Sử dụng các thông tin về hoạt động của Thừa phát lại với mục đích xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, tổ chức, cơ quan.
– Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, cụ thể bao gồm những đối tượng sau: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
– Thực hiện các hoạt động khác trong phạm vi cấm của pháp luật.
5. Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại:
TP-TPL-08
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BTP)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM THỪA PHÁT LẠI
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tư pháp
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Tên tôi là: ……….. Nam, nữ: ………..Sinh ngày: ……../……/……..
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Căn cước công dân số: …………
Ngày cấp: ………./………./…………… Nơi cấp: ……….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………
Chỗ ở hiện nay: …………
Điện thoại: ……….. Email (nếu có): …………
Đã được cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại số: ………..ngày………../………../………… (nếu có)
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC, LÀM VIỆC (từ đủ 18 tuổi đến nay):
Thời gian (từ …./…/… đến …/…/…) | Chức danh, chức vụ, công việc được giao | Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. KẾT ÁN: (Nếu đã bị kết án thì ghi đầy đủ, cụ thể tội danh, số và ngày bản án; nếu không có thì ghi “Không có”)
………
IV. XỬ LÝ KỶ LUẬT, XỬ LÝ HÀNH CHÍNH: (Nếu có thì ghi đầy đủ, cụ thể hình thức, thời gian bị xử lý kỷ luật, bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; nếu không có thì ghi “Không có”)
………
V. KHEN THƯỞNG (Nếu có thì ghi cụ thể; nếu không có thì ghi “Không có”)
………
Tôi làm Đơn này đề nghị được bổ nhiệm Thừa phát lại.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực của các thông tin nêu trên và các giấy tờ khác đã cung cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cam đoan thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
| ………, ngày…….tháng……năm…… Người đề nghị (ký, ghi rõ họ tên) |
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT :
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại.