Tiêu chuẩn để được hiến máu? Nên hiến máu bao nhiêu lần?

Tiêu chuẩn để được hiến máu? Nên hiến máu bao nhiêu lần?

Bên cạnh những phong trào bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự an ninh,… thì việc thiện nguyện bao giờ cũng được đề cao, đặc biệt trong thời đại xã hội phát triển như hiện nay. Hiến máu nhân đạo là một trong những công việc thiện nguyện cao cả thể hiện được tình thương yêu giữa người và người, là hoạt động rất sôi nổi diễn ra hằng năm thể hiện truyền thống thương người, lá lành đùm lá rách của người dân Việt Nam.

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư 26/2013/TT-BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu;

1. Tiêu chuẩn để được hiến máu:

Hiến máu nhân đạo là một trong những hoạt động, phong trào tình nguyện mà rất nhiều người hưởng ứng và ủng hộ, được tổ chức với quy mô rộng khắp và thu hút đông đảo người tham gia mỗi năm. Theo góc độ pháp luật, hiến máu nhân đạo sẽ là hợp pháp nếu như đáp ứng được những tiêu chí về sức khỏe của đối tượng tham gia hiến máu.

1.1. Đối tượng được tham gia hiến máu:

Theo Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu, thì người được phép tham gia hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:

“1. Tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.

2. Sức khỏe:

a) Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.

b) Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.

c) Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1ban hành kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;

d) Lâm sàng:

– Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;

– Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;

– Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút.”

Theo đó, tất cả mọi người không phân biệt nam nữ, mà độ tuổi từ đủ 18 đến 60 tuổi, toàn tâm ý nguyện hiến máu của mình để mong cầu cứu chữa người bệnh. Cân nặng tiêu chuẩn ít nhất là 42kg đối với phụ nữ, 45kg đối với nam giới. Lượng máu hiến mỗi lần không quá 9ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần. Thêm vào đó, những người tham gia hiến máu không bị nhiễm hoặc không có khả năng nhiễm và lây nhiễm HIV/AIDS, viêm gan B và các bệnh lây nhiễm qua đường truyền máu khác. Thời gian giữa 2 lần hiến máu là 12 tuần đối với cả nữ và nam. Huyết áp (tối đa >100mmHg và <140mmHg) và mạch bình thường (60 – 90 lần/phút). Cuối cùng không kém phần quan trọng, người tham gia hiến máu phải có giấy tờ tùy thân rõ ràng để được cho phép hiến máu và lưu trữ hồ sơ hiến máu.

1.2. Những đối tượng không nên hiến máu:

Theo Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT thì những đối tượng không nên hiến máu được thể hiện cụ thể như sau:

“1. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 12 tháng kể từ thời điểm:

a) Phục hồi hoàn toàn sau các can thiệp ngoại khoa;

b) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng não;

c) Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng bệnh dại sau khi bị động vật cắn hoặc tiêm, truyền máu, chế phẩm máu và các chế phẩm sinh học nguồn gốc từ máu;

d) Sinh con hoặc chấm dứt thai nghén.

2. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm:

a) Xăm trổ trên da;

b) Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể;

c) Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu;

d) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tuỷ xương, viêm tụy.

2. Những ngườì phải trì hoãn hiến máu trong 04 tuần kể từ thời điểm:

a) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh viêm dạ dày ruột, viêm đường tiết niệu, viêm da nhiễm trùng, viêm phế quản, viêm phổi, sởi, ho gà, quai bị, sốt xuất huyết, kiết lỵ, rubella, tả, quai bị;

b) Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng rubella, sởi, thương hàn, tả, quai bị, thủy đậu, BCG.

3. Những ngườì phải trì hoãn hiến máu trong 07 ngày kể từ thời điểm:

a) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh cúm, cảm lạnh, dị ứng mũi họng, viêm họng, đau nửa đầu Migraine;

b) Tiêm các loại vắc xin, trừ các loại đã được quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều này.

4. Một số quy định liên quan đến nghề nghiệp và hoạt động đặc thù của người hiến máu: những người làm một số công việc và thực hiện các hoạt động đặc thù sau đây chỉ hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động này sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ:

a) Người làm việc trên cao hoặc dưới độ sâu: phi công, lái cần cẩu, công nhân làm việc trên cao, người leo núi, thợ mỏ, thủy thủ, thợ lặn;

b) Người vận hành các phương tiện giao thông công cộng: lái xe buýt, lái tàu hoả, lái tàu thuỷ;

c) Các trường hợp khác: vận động viên chuyên nghiệp, người vận động nặng, tập luyện nặng.

Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, việc trì hoãn hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét và quyết định.”

Những đối tượng chưa thể hiến máu ngay được trong các khoảng thời gian nhất định là những người vừa can thiệp ngoại khoa, tiêm vắc-xin phòng bệnh, vừa khỏi bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng não, vừa sinh con, xăm trổ trên da, xỏ khuyên,… Ngoài ra, phụ nữ đang mang thai, đang cho con bú,  người đang trong thời gian kinh nguyệt, người nghiện ma túy, nghiện rượu và các chất kích thích thì không được hiến máu. Thêm vào đó, những đối tượng không được tham gia hiến máu nhân đạo là những người đã nhiễm hoặc đã thực hiện hành vi có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS. Người đã nhiễm viêm gan B, viêm gan C, và các virus lây qua đường truyền máu. Người có các bệnh mãn tính: tim mạch, huyết áp, hô hấp, dạ dày…

1.3. Yếu tố tự nguyện:

Một yếu tố quan trọng không kém chính là tinh thần tự nguyện. Người tham gia tình nguyện thấy mọi thứ đều thoải mái, và việc hiến máu này xuất phát từ tinh thần thiện nguyện, muốn đóng góp công sức của mình cho người cần. Trên thực tế, không ít những trường hợp thao túng, lôi kéo hiến máu để phục vụ cho vấn đề về chỉ tiêu, nhưng chỉ cần một chút băn khoăn về việc hiến máu tự nguyện thì người dân nên tìm hiểu, suy nghĩ thật kỹ trước khi quyết định hiến máu.

2. Nên hiến máu bao nhiêu lần?

Những rủi ro thường nhật đến bất ngờ mà bất cứ ai cũng có thể là nạn nhân, do đó, việc hiến máu chính là giúp người nhưng cũng đồng thời là giúp đỡ chính mình, giúp đỡ những người thân yêu của mình. Hiến máu với tiên lượng phù hợp không ảnh hưởng gì đến sức khỏe, thậm chí theo góc độ khoa học thì việc hiến máu còn thúc đẩy quá trình trao đổi chất, giúp cơ thể khỏe mạnh hơn. Vì vậy, hãy mở rộng tấm lòng của mình và dành chút thời gian để tham gia hiến máu. Khi chúng ta cùng chung tay, dốc sức, chúng ta có thể làm nên những phép màu.

Theo khuyến cáo thì nam giới có thể hiến máu 4 lần/năm và 3 lần/năm với nữ. Điều này được giải thích như sau: Mỗi người trung bình có khoảng 77ml máu/kg cân nặng đối với nam và còn đối với nữ là 66ml máu/kg cân nặng. Như vậy, một người trưởng thành có khoảng từ 3,5 đến 5 lít máu (chiếm 1/13 trọng lượng cơ thể). Người hiến máu dưới 1/10 máu trong cơ thể theo đúng hướng dẫn của bác sĩ thì không có hại cho sức khỏe mà hơn thế nữa là kích thích quá trình sinh tạo máu tốt cho cơ thể, thông qua rất nhiều cuộc khảo nghiệm. Đối với người khỏe mạnh, mỗi người hiến thường hiến 250cc (=250ml), 350cc (=350ml) hoặc 450cc (=450ml) tùy theo trọng lượng cơ thể, không được hiến nhiều hơn.

Vì vậy, khi tham gia hiến máu, bên cạnh việc đủ điều kiện để hiến máu thì mỗi người chỉ nên hiến máu từ 3 đến 4 lần mỗi năm, để đảm bảo lượng máu trong cơ thể thật ổn định cho sức khỏe. Bên cạnh đó, trước và sau khi hiến máu, tình nguyện viên nên trang bị cho mình những kiến thức nhất định như trước khi tham gia hiến máu thì không sử dụng các chất kích thích: thuốc, rượu,…sinh hoạt nhẹ nhàng, nghỉ ngơi điều độ; trong quá trình hiến máu: giữ tâm trạng thoải mái, không nên lo sợ, giữ đúng tư thế theo sự hướng dẫn của bác sĩ; sau khi hiến máu: Bổ sung nhiều thực phẩm bổ máu, chế độ ăn phù hợp.

Hiến máu là luôn được coi là một trong những hoạt động nhân văn của con người, góp phần cứu sống rất nhiều sinh mạng, mang lại sức khỏe, hạnh phúc và sự phát triển cho toàn xã hội. Hiến máu nhân đạo là một hành động đẹp cần được phát triển, nhân rộng, phát huy và với trách nhiệm của người công dân của dân tộc, ta cần nâng cao tinh thần tương thân, tương ái, thể hiện một hành động nhỏ nhưng có thể gắn kết những trái tim.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )