Cách xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân? Tiền trúng xổ số có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không?
Hiện nay, vấn đề tài sản trước, trong và sau thời kỳ hôn nhân luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Các quy định về tài sản của vợ chồng luôn được các nhà nước ta dành những sự quan tâm, nghiên cứu, xây dựng thành một chế định riêng, cơ bản và có những vai trò đặc biệt quan trọng được quy định cụ thể trong
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Tiền trúng xổ số có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không?
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
“1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
Do đó, số tiền 200 triệu đồng mà vợ bạn trúng thưởng xổ số là khoản thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân.
Theo Khoản 1 Điều 33
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Như vậy, khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ bạn trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Cụ thể khi vợ chồng bạn ly hôn thì số tiền 200 triệu đồng do vợ bạn trúng xổ số sẽ được xem là tài sản chung của vợ chồng và sẽ được tòa án tiến hành chia theo quy định của pháp luật.
Tiền trúng thưởng là tài sản chung của vợ chồng nên sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả 2 vợ chồng
Bản chất số tiền trúng thưởng của vợ/chồng đã được chia cho chồng/vợ.
2. Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình về cách xác định tài sản chung của vợ và chồng có nội dung cụ thể như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận sẽ là tài sản chung.
– Đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung của vợ chồng, trừ các trường hợp mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì được pháp luật quy định là tài sản riêng.
– Cần lưu ý rằng, đối với trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ và chồng.
Bên cạnh đó, theo Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã đưa ra giải thích về việc thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm các loại thu nhập cụ thể như sau:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
– Các khoản thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã đưa ra giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
– Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng.
– Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Như vậy, về cơ bản, pháp luật đã quy định rất rõ về các tài sản được cho là tài sản chung và cách để xác định tài sản chung theo quy định. Việc đưa ra quy định về tài sản chung đã góp phần bảo vệ về quyền cũng như lợi ích của các bên và khi tạo cơ sở pháp lý khi có các tranh chấp xảy ra trong thực tiễn.
3. Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Theo quy định tài điều 43
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Các loại hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm:
– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
– Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, ta có thể xác định tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng; Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng; Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc trong trường hợp mà cần xác định tài sản riêng theo quy định của pháp luật.
4. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
– Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
+ Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình, nếu các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Thỏa thuận về việc chia tài sản chung cần phải được các bên tiến hành lập thành văn bản. Văn bản này phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Cần lưu ý rằng, trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
+ Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và sẽ được ghi trong văn bản. Nếu trong văn bản không xác định rõ thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
+ Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
+ Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
+ Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ các trường hợp mà các bên có thỏa thuận khác.
– Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
+ Trong trường hợp khi thực hiện việc chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ các trường hợp mà vợ và chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng và được phân chia theo đúng quy định của pháp luật.
+ Thỏa thuận của vợ chồng quy định bên trên sẽ không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
– Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
+ Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật hôn nhân và gia đình.
+ Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật Hôn nhân và gai đình. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
+ Quyền và các nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác nhưng thoả thuận này cần phải đúng quy định, không được trái pháp luật.
+ Cần lưu ý đối với trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.