Thuế thu nhập cá nhân là hình thức thuế thu vào các khoản thu nhập của các cá nhân kinh doanh và không kinh doanh. Vậy thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Tiền thưởng gameshow có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Mục lục bài viết
1. Tiền thưởng gameshow phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Game show trúng thưởng là một trò chơi, một cuộc thi có giải thưởng được cá nhân hoặc tổ chức, tổ chức ra nhằm mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. Hiện nay, không khó để bắt gặp các game show truyền hình có thưởng. Sự nở rộ của hình thức game show này ngày càng chiếm được nhiều tình cảm từ phía khán giả, cũng như sự quan tâm từ phía người tham gia. Khi tham gia chương trình, người chơi có thể nhận được rất nhiều giải thưởng có giá trị. Những giải thưởng mà người chơi nhận được thuộc những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
– Tiền thưởng game show thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân, căn cứ tại Khoản 6 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi năm 2014) quy định cụ thể như sau:
+ Trúng thưởng xổ số;
+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
– Tuy nhiên không phải trường hợp nào trúng thưởng cũng cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Các trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư
– Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể đó là: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
– Nhà nước phong tặng danh hiệu kèm theo tiền thưởng thì được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân
– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
– Khi các các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng tiền thưởng kèm theo giải thưởng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng thì được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân
– Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
– Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
-Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
– Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền thưởng gameshow như thế nào?
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất
- Thu nhập tính thuế:
– Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng
– Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được nhận giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trong trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân.
– Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị các giải thưởng
– Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể được quy định như sau:
+ Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào
+ Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận chưa trừ bất kì một khoản chi phí nào
+ Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, caisno là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào
+ Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng (game show) sẽ được tính thuế theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất kì một khoản chi phí nào
- Thuế suất:
– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó:
+ Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
+ Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%
Ví dụ 1: Ông M tham gia game show trúng thưởng và trúng với giải thưởng là 30 triệu đồng. Vậy số tiền ông M phải nộp là
– Thu nhập từ trúng thưởng là 30 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế là 20 triệu đồng
– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20.000.000 * 10% = 2.000.000 đồng
3. Trúng thưởng nhưng không nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân bị xử lý như thế nào?
Khi trúng thưởng mà thuộc trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân hoặc tổ chức sẽ tiến hành nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nếu nộp chậm thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
STT | Hành vi vi phạm | Hình thức xử phạt |
1 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. | Phạt cảnh cáo và buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước |
2 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước |
3 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. | Phạt tiền từ 5 triệu đến 8 triệu đồng Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
|
4 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; – Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; – Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; – Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
| Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp và không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
|
5 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. Lưu ý: Trường hợp số tiền nộp phạt lớn hơn số tiền thếu phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng | Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
|
Trên đây là hình thức xử phạt vi phạm hành chính áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trong trường hợp cá nhân vi phạm thì mức xử phạt hành chính bằng một nửa so với tổ chức vi phạm
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bổ sung năm 2012
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
– Thông tư 111/2013/TTBTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân