Tiền lương ngày nghỉ lễ tính như thế nào? Công ty thanh toán lương không đúng với quy định của pháp luật.
Tiền lương ngày nghỉ lễ tính như thế nào? Công ty thanh toán lương không đúng với quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Tại công ty em làm việc quy định công nhân đi làm không được nghỉ lễ thì tiền lương được tính như nào. Bình thường thì công ty khoán sản phẩm em thấy nếu công nhân nghỉ vào ngày lễ tết so với công đi làm thì chênh lệch khá nhiều nhưng công nhân đi làm vào lễ tết lương không cao hơn nghĩa là đi làm lương bình thường mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNGGIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn có đi làm việc tại một công ty nhưng công ty trả lương ngày nghỉ lễ không đúng và bạn đang muốn xác định mức lương hưởng khi bạn làm việc vào những ngày nghĩ lễ. Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn đi làm vào những ngày nghĩ lễ thì sẽ được hưởng lương căn cứ theo Điều 115 của “Bộ luật lao động năm 2019” :
" Điều 115. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp".
Nếu đi làm, làm thêm giờ vào những thời gian nêu trên bạn sẽ được áp dụng mức lương tăng theo Điều 97 của “Bộ luật lao động năm 2019” như sau:
" Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày".
>>> Luật sư tư vấn pháp
Như vậy, nếu công ty không chi trả tiền lương theo đúng mức quy định nêu trên thì công ty đang vi phạm về việc chi trả tiền lương theo Nghị định 88/2015/NĐ – CP.
“Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương
……
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với
hợp đồng lao động , trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
Để đảm bảo quyền lợi cho mình bạn có thể yêu cầu trực tiếp lên chủ sử dụng lao động để thỏa thuận, nếu các bên không thỏa thuận được bạn có quyền khiếu nại lên trực tiếp thanh tra Phòng lao động thương binh – xã hội để được giải quyết.