Trong các bản án hình sự hiện nay, Toà án hầu hết thường đề cập đến tiền án/tiền sự của các bị cáo, tuy nhiên cách hiểu về tiền án và tiền sự vẫn chưa được đồng nhất. Vậy theo quy định của pháp luật thì tiền án, tiền sự là gì? Và có thể phân biệt giữa tiền án và tiền sự bằng những tiêu chí gì?
Mục lục bài viết
1. Tiền án, tiền sự là gì?
Pháp luật hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về khái niệm tiền án và tiền sự. Tuy nhiên trước đây, trong Nghị quyết số 01-HĐTP về việc hướng dẫn việc áp dụng Điều 44 Bộ luật Hình sự do Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành (đã hết hiệu lực ngày 01/07/2016) có đề cập đến vấn đề này như sau:
Cá nhân đã thực hiện thủ tục xóa án tích thì cá nhân đó không được coi là có tiền án. Cá nhân đã được xóa kỷ luật, cá nhân đã được xóa xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa từng bị kỷ luật, chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính) thì sẽ không được coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa từng bị xử lý, nếu tính bắt đầu kể từ ngày ra quyết định xử lý cho đến ngày phạm tội đã quá 12 tháng (01 năm) thì không được coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa từng bị xử lý, nếu tính bắt đầu kể từ ngày ra quyết định xử lý kéo dài cho đến này phạm tội vượt quá 12 tháng (01 năm) thì cũng sẽ không được coi là có tiền sự nữa.
Như vậy, thông qua quy định trên thì có thể đưa ra khái niệm về tiền án, tiền sự như sau:
-
“Tiền sự” là khái niệm để chỉ tình trạng một người bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính; nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu điều kiện về thời hạn để được coi là chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính. Hay nói cách khác, tiền sự là khái niệm để chỉ cá nhân có phát sinh trách nhiệm hành chính.
-
“Tiền án” là khái niệm để chỉ tình trạng một cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, phát sinh trách nhiệm hình sự, cá nhân đó đã bị kết án tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục xóa án tích. Tiền án được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hình sự bởi bản án/quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phân biệt giữa tiền án và tiền sự?
Luật Dương Gia đưa ra một số điểm khác biệt cơ bản giữa tiền án và tiền sự như sau:
Tiêu chí | Tiền án | Tiền sự |
Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật | Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật ở mức độ nghiêm trọng, trở thành tội phạm theo quy định của Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017. | Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật ở mức độ ít nghiêm trọng, chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Trách nhiệm pháp lý | Bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự | Bị xử lý kỷ luật, hoặc xử phạt vi phạm hành chính. |
Trường hợp được xóa bỏ | Đương nhiên được xóa án tích căn cứ theo quy định tại Điều 70 của Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017; Xóa án tích theo quyết định của Toà án căn cứ theo quy định tại Điều 71 của Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017; Xóa án tích trong một số trường hợp đặc biệt căn cứ theo quy định tại Điều 72 của Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017. | Đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính: + Hết thời gian sáu tháng đối với hình thức cảnh cáo; + Hết thời gian 12 tháng đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính được tính bắt đầu kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt; + Hết thời gian 24 tháng được tính bắt đầu kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính. |
Hậu quả sau khi được xóa bỏ | Coi như chưa từng bị kết án (phạm tội). | Coi như chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính. |
3. Bao nhiêu lâu thì được xóa tiền án?
Người đã bị kết án sẽ được xóa tiền án nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
(1) Đương nhiên được xóa án tích căn cứ theo quy định tại Điều 70 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017. Theo đó, đương nhiên được xóa án tích sẽ được áp dụng đối với những cá nhân bị kết án không phải về các tội được quy định cụ thể tại Chương XIII và Chương XXVI khi cá nhân đó đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc Hết thời hiệu thi hành bản án, đồng thời không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian như sau:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt tù tuy nhiên được hưởng án treo hoặc phạt cải tạo không giam giữ;
+ 02 năm trong trường hợp bị phạt tù lên đến 05 năm;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trong khoảng thời gian từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 05 năm trong trường hợp phạt tù trong khoảng thời gian từ trên 15 năm, phạt tù chung thân hoặc tử hình tuy nhiên đã được giảm án;
+ Trong trường hợp người bị kết án đang trong thời gian chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc nhất định, bị tước một số quyền công dân tuy nhiên thời hạn phải chấp hành dài hơn so với thời hạn quy định, thì thôi hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
(2) Xóa án tích theo quyết định của Toà án căn cứ theo quy định tại Điều 71 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017.
Xóa án tích theo quyết định của tòa án sẽ được áp dụng đối với cá nhân người bị kết án về một trong các tội quy định cụ thể tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật hình sự. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án dựa vào tính chất của tội phạm đã thực hiện trên thực tế, căn cứ vào thái độ chấp hành pháp luật của người phạm tội, thái độ lao động của người bị kết án và từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc khi hết thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và chấp hành đầy đủ quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian như sau:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù tuy nhiên được hưởng án treo;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù lên đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù trong khoảng thời gian từ 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù với thời gian trên 15 năm, phạt tù chung thân hoặc tử hình tuy nhiên được giảm án.
Đồng thời, trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời gian phải chấp hành dài hơn so với thời hạn quy định thì tòa án sẽ quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
(3) Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt căn cứ theo quy định tại Điều 73 của Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017. Theo đó, trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ, có hành vi lập công chuộc tội, được cơ quan và tổ chức nơi người bị kết án công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền quyết định được xóa án tích nếu người đó đã đảm bảo được ít nhất số lượng một phần ba (1/3) thôi hạn đương nhiên xóa án tích hoặc xóa án tích theo quyết định của Toà án.
THAM KHẢO THÊM: