Chùa Thầy có kiến trúc cổ xưa, cảnh quan thiên nhiên đẹp, toạ lạc ở vị thế đắc địa hiếm có tạo nên một không gian Phật giáo linh thiêng mà gần gũi. Thuyết minh về chùa Thầy được chúng tôi tổng hợp và sưu tầm gồm các bài văn mẫu hay cho các em học sinh tham khảo. Mời các em học sinh cùng tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Thuyết minh về chùa Thầy (Hà Nội) chọn lọc hay nhất:
Chùa Thầy còn có tên gọi khác là chùa Cả, nằm cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 25km về phía Tây Nam, địa chỉ cụ thể ở chân núi Sài Sơn, xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Ngôi chùa cổ kính này được xây dựng vào thời Lý Nhân Tông (1072 – 1127) và là nơi lưu dấu tu hành của một vị cao tăng thời Lý – Thiền sư Từ Đạo Hành, người có những đóng góp to lớn cho nhân dân và là ông tổ của bộ môn múa rối nước.
Ban đầu, chùa Thầy chỉ là một am nhỏ được gọi là Hương Hải am, sau đó được vua cho xây dựng lại gồm hai cụm chùa là chùa Cao trên đỉnh núi Sơn Tự và chùa Dưới (Thiên Phúc Tự).
Chùa Thầy được xây dựng trên thế đất hình con rồng ở đất Hà Thành. Phía trước chùa là một sân lát gạch rộng nhìn ra hồ Long Trì hệt hình hàm trên của rồng; bờ hồ phía bên trái chính là hàm dưới.
Ở giữa hồ Long Trì xây có thủy đình cổ kính được ví như viên ngọc tỏa ánh hào quang rực rỡ trong miệng rồng thiêng. Nơi đây thường trở thành sân khấu của các nghệ sĩ múa rối nước vào các ngày lễ hội. Ngoài ra, còn có 2 cây cầu Nhật tiên kiều và Nguyệt tiên được xây dựng theo kiểu kiến trúc “thượng gia hạ kiều” trông giống hệt 2 râu rồng.
Những ngôi chùa cổ kính nằm trong Chùa Thầy được xây dựng theo lối kiến trúc “tiền Phật hậu Thánh” kiểu chữ Tam gồm ba tòa nằm song song với nhau là chùa Hạ, chùa Trung, chùa Thượng.
Tòa ngoài là nhà tiền tế hay còn gọi là chùa Hạ. Chùa Hạ là nơi lễ bái của các tăng ni phật tử đến hành hương và cũng là nơi giảng kinh của các nhà sư đắc đạo. Tòa giữa là trung điện hay chùa Trung. Nơi đây thờ cúng Tam Bảo, bàn thờ Phật, tượng Hộ pháp, tượng Thiên Vương. Đi sâu thêm một đoạn là chùa Thượng nằm tách biệt so với chùa Hạ và chùa Trung. Ở đây thờ tượng Di Đà tam tôn, Thích Ca, tượng ba kiếp (Tăng, Phật và Đế vương) của thiền sư Từ Đạo Hạnh. Phía sau chùa còn có lầu chuông đồng, lầu trống do bà Chúa Chè – tuyên phi Đặng Thị Huệ xin chúa Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm cho xây dựng ngày trước. Đi dọc theo đường lên trên núi, chúng ta sẽ đến viếng thăm chùa Cao, vốn là Hiển Thụy am – nơi tu hành đầu tiên của Thiền sư Từ Đạo Hạnh. Càng lên núi cao, sẽ bắt gặp các hang động nhỏ hang Bụt Mọc, hang Bò, hang Gió và ngôi chùa Một Mái (chùa Bối Am). Chùa Một Mái là một công trình kiến trúc nghệ thuật cực kỳ đặc sắc bởi ngôi chùa nằm tựa vào vách núi cao hiểm trở và chỉ có một mái che. Lên đến đỉnh núi, du khách có thể ghé vào khám phá hang Cắc Cớ sâu hút hút với nhiều giai thoại bí ẩn được lưu truyền từ thời ông cha ta. Tương truyền, động có tới 9 tầng tượng trưng cho 9 tầng địa ngục, tuy vậy ít ai xuống tới tầng thứ 2, 3 bởi đường xuống rất hiểm trở và nguy hiểm.
Bên cạnh những giá trị về kiến trúc, chùa Thầy còn có hệ thống tượng phong phú với nhiều chất liệu độc đáo, tiêu biểu như bộ tượng Di Đà Tam Tôn được cho là bộ tượng có niên đại từ rất lâu đời và nghệ thuật đẹp nhất thuộc thể loại này; đặc biệt là tượng Thánh Từ Đạo Hạnh bằng gỗ chiên đàn đặt trong khám thờ gỗ chạm cao khoảng 1,6m. Khi xưa tương truyền mỗi lần mở khám thì tượng từ từ đứng dậy, đóng cửa tượng lại từ từ ngồi xuống. Về sau Cao Xuân Dục – tuần phủ Sơn Tây (1841 – 1923) có bàn với bô lão trong xã: Thánh thì không phải chào người phàm, để Ngài đứng dậy mỗi lần mở cửa thì chúng ta thất lễ. Từ đó mới cắt dây máy và tượng ngồi luôn. Ngoài hệ thống tượng lung linh, huyền ảo, ở chùa Thầy còn lưu giữ nhiều hiện vật quý hiếm như: Ghế thờ gỗ chạm thời Mạc, bệ đá hoa sen thời Lý – Trần, Sấu đá thời Trần chân đèn gốm, khám thờ thời Mạc, chuông thời Tây Sơn, khánh thời Nguyễn…
Không chỉ là một di tích, danh thắng nổi tiếng, Chùa Thầy còn là di tích lịch sử cách mạng, cái nôi của phong trào cách mạng tỉnh Sơn Tây (cũ), nơi lưu dấu những kỷ niệm quý giá về những lần Chủ tịch Hồ Chí Minh về đây thăm. Lịch sử Đảng bộ địa phương ghi lại, vào tối ngày 3/2/1947, Bác Hồ về nghỉ và làm việc tại ngôi nhà Tổ dưới chân chùa Một Mái nằm trong quần thể di tích Chùa Thầy. Từ đó đến đầu tháng 3/1947, khu vực chùa Một Mái trở thành sở chỉ huy của Trung ương để Bác Hồ lãnh đạo cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược. Tại đây nhiều chủ trương và quyết định quan trọng của đất nước đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo. Hiện nay, trong Nhà lưu niệm Bác Hồ tại chùa Một Mái còn lưu lại nhiều kỷ vật của Người. Nhiều du khách trong và ngoài nước khi về tham quan thắng cảnh Chùa Thầy đã tới Nhà lưu niệm Bác Hồ để tìm hiểu lịch sử, cùng ôn lại truyền thống cách mạng bên các kỷ vật của Người.
Lễ hội nổi tiếng của chùa Thầy diễn ra từ mùng 5 đến mùng 7 tháng 3 Âm lịch hàng năm (mùng 7 là ngày hội chính).
“Nhớ ngày mùng bảy tháng ba
Trở về hội Láng trở ra hội Thầy”
Hội được mở đầu bằng lễ cúng Phật và chạy đàn – một diễn xướng có tính chất tôn giáo với sự phối hợp của các nhạc cụ dân tộc, trang nghiêm. Các tăng ni, Phật tử và du khách đều bị cuốn hút theo nhịp hát kinh của các nhà sư. Đây cũng là dịp để mọi người có thể đến dâng hương khấn Phật cầu bình an, may mắn và cầu duyên. Đặc biệt, vào dịp lễ này, người đến còn có cơ hội xem các buổi trình diễn múa rối nước đặc sắc với sân khấu ở ngay trước Thủy Ðình. Có nhiều tích trò rối như Thạch Sanh, Tấm Cám hay các cảnh sinh hoạt dân dã như đi cày, chăn vịt, đấu vật được tái hiện sống động.
Từ cảnh quan non nước hữu tình, cho đến những truyền thuyết sống động về đức Thánh Từ Đạo Hạnh, một trong Tứ bất tử của Việt Nam, đã làm cho vùng đất Sài Sơn trở nên linh thiêng. Và chùa Thầy, một công trình kiến trúc đẹp đẽ hiếm có trở thành một trung tâm Phật giáo của đồng bằng Bắc bộ, một chốn thiền không để người ta có thể tìm về.
2. Thuyết minh về chùa Thầy (Hà Nội) chọn lọc ấn tượng:
Chùa Thầy là một cổ tự rất nổi tiếng trên miền Bắc Việt Nam thuộc Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Sơn Tây, nay thuộc Hà Nội. Chùa Thầy được xây dựng từ thời vua Lý Nhân Tông (1072 – 1127) gắn liền với huyền tích và công đức của Thiền sư Từ Đạo Hành.
Thời gian đầu chỉ là cái am nhỏ ẩn mình bên hang núi. Sau nhiều lần tu tạo, chùa Thầy ngày một thêm kì vĩ. Khu chính điện của chùa tọa lạc trên một khuôn viên hình chữ nhật, dài 60m, rộng 40m, gồm ba toàn nhà to, dài xây song song hình chữ tam. Hai bên tòa chính điện là gác chuông và gác trống nhô cao.
Chùa Thầy có hàng trăm pho tượng sơn son thếp vàng, khói hương nghi ngút suốt đêm ngày. Chùa Thượng có tượng Di Đà Tam Tôn, Bách hoa Đài (bệ đá trăm hoa), toàn thân Thiền sư Từ Đạo Hạnh nhập định trên toàn sen vàng.
Chùa Trung thờ Tam Bảo. Chùa Hạ chỉ để niệm Phật, lễ bái, cầu siêu, giảng đạo. Rời chùa Cả, du khách, Phật tư đi qua Nguyệt Tiên Kiều và cổng Bất nhi Pháp môn để lên núi Sài Sơn. Du khách phải chinh phục qua nhiều bậc đá, đi vào chùa Cao thắp hương, đến hang Thánh Hóa, nơi Từ Đạo Hạnh hóa Phật. Đến thăm hang Các Cớ, du khách sẽ được nghe câu ca dao được người dân lưu truyền:
“Ở chùa Thầy có hang Cắc Cớ
Trai chưa vợ nhớ hội chùa Thầy.”
(Ca dao)
Dân gian tin rằng trai tơ, gái tơ vào thăm hang Cắc Cớ một lần thì sẽ tìm được tình duyên đẹp, hạnh phúc ấm êm.
Đứng trên đỉnh núi Sài Sơn nhìn ra bốn phía là thôn xóm lớp lớp gần xa, là màu xanh bát ngát của đồng lúa, là màu trắng lấp lánh của sông Đáy hiền hòa uốn khúc… Cảnh vật sầm uất, dạt dào sức sống của một miền quê thanh bình.
Chùa Thầy còn có Chợ Trời (chợ cõi âm), nơi cầu may, cầu lộc cho người trần. Bài thơ ” Chợ Trời Sài Sơn” được nhiều người truyền tụng qua nhiều đời:
Hóa công xây đắp đã bao đời
Nọ cảnh Sài Sơn có chợ Trời
Buổi sớm gió đưa, trưa nắng đứng
Ban chiều mây họp, tối trăng chơi
Bày hàng hoa quả, tư mùa sẵn
Mở phố giang sơn, bốn mặt ngồi
Bán lợi mua danh nào những kẻ
Chẳng lên mặc cả một đôi lời.
(Hồ Xuân Hương)
Phong cảnh chùa Thầy sơn thủy hữu tình, nên thơ, gắn liền với nhiều huyền tích, huyền thoại. Lễ hội chùa Thầy là một trong những lễ hội dân gian lớn nhất, đông vui nhất trong mùa xuân trên miền Bắc nước ta. Dân gian vẫn lưu luyến câu ca, câu hát: “Nhớ ngày mùng Bảy tháng Ba, Trở vào hội Láng, trở ra hội Thầy”
3. Dàn ý bài thuyết minh về chùa Thầy:
Mở bài:
Dẫn dắt, giới thiệu sơ lược về chùa Thầy
Thân bài:
– Giới thiệu chùa Thầy
+ Vị trí: Nằm tại Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội.
+ Lịch sử hình thành: Xây dựng từ thời vua Lý Nhân Tông và liên quan đến Thiền sư Từ Đạo Hành.
+ Phát triển qua thời gian: Từ am nhỏ ban đầu đến kích thước và quy mô ngày càng lớn mạnh.
– Kiến trúc và đặc điểm nổi bật của chùa
+ Khu chính điện: Mô tả về kích thước và cấu trúc của khu chính điện.
+ Pho tượng và không gian tâm linh: Hàng trăm pho tượng sơn son thếp vàng, không gian tràn ngập khói hương.
+ Tượng Di Đà Tam Tôn và Thiền sư Từ Đạo Hành: Mô tả về tượng phật và hình ảnh của Thiền sư Từ Đạo Hành.
– Chuyến thăm chùa Thầy
+ Điểm đến trong chùa: Chùa Cả, Nguyệt Tiên Kiều, cổng Bất nhi Pháp môn, núi Sài Sơn.
+ Hang Thánh Hóa và Các Cớ: Nơi hóa Phật và điểm thăm quan đặc biệt.
+ Tin ngưỡng dân gian: Câu ca dao về hang Cắc Cớ và niềm tin về tìm được tình duyên.
– Phong cảnh xung quanh chùa Thầy
+ Tầm nhìn từ đỉnh núi Sài Sơn: Mô tả về cảnh quan xung quanh chùa.
+ Hình ảnh thôn xóm, đồng lúa và sông Đáy: Mô tả về sự thanh bình và đẹp đẽ của miền quê.
– Chợ Trời và lễ hội chùa Thầy
+ Chợ Trời: Mô tả về không gian cầu may và lộc cho người trần.
+ Bài thơ “Chợ Trời Sài Sơn” của Hồ Xuân Hương: Thể hiện văn hóa và đặc điểm độc đáo của lễ hội.
Kết bài:
– Tổng hợp lại về vẻ đẹp và ý nghĩa của chùa Thầy.
– Tầm quan trọng của lễ hội chùa Thầy trong văn hóa dân gian.
THAM KHẢO THÊM: