Phi lao có tên gọi khác là dương liễu, thông ta, xì lau, có tên khoa học và thuộc họ phi lao – Casuarinaceae. Cây có nguồn gốc châu Úc, hiện nay được trồng ở hầu hết các nước Đông Nam Á, các nước châu Á và châu Phi nhiệt đới. Để hiểu rõ hơn về loài cây này, mời các bạn tham khảo bài viết Thuyết minh về cây phi lao ở quê em lớp 9 hay nhất dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Thuyết minh về cây phi lao ở quê em lớp 9 hay nhất:
Bạn đã bao giờ nhìn thấy cả hàng phi lao xanh rì rào trong gió, bạn được thỏa sức đạp xe dưới bóng phi lao mát rượi mỗi trưa hè? Riêng tôi, tôi đã may mắn có được trải nghiệm đó. Cây phi lao là một trong những loài cây phổ biến tại quê tôi, là loài cây gắn bó với tuổi thơ của lũ trẻ con nơi đây.
Phi lao có tên gọi khác là dương liễu, thông ta, xì lau, có tên khoa học và thuộc họ phi lao – Casuarinaceae. Cây có nguồn gốc châu Úc, hiện nay được trồng ở hầu hết các nước Đông Nam Á, các nước châu Á và châu Phi nhiệt đới. Người Pháp đã đem cây phi lao vào trồng ở Việt Nam từ năm 1896. Hiện nay phi lao đã trở thành một trong những loài cây gỗ quen thuộc của Việt Nam. Hầu hết các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang đều trồng phi lao trên các bãi cát ven biển. Nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam trồng phi lao làm cây chắn gió, cây ven đường lấy bóng mát, hay trong công viên làm cây cảnh.
Phi lao là cây gỗ trung bình, cao 15 – 25 m, mang hoa đơn tính cùng cây. Vỏ thân cây màu nâu nhạt, bong thành mảng, thịt nâu hồng, cành nhỏ. Lá phi lao có màu xanh đậm, tuy nhiên cũng có thể ngả sang màu đỏ khi vào mùa thu. Có khi lá còn chuyển thành màu trắng. Mùa xuân là mùa khoe sắc của lá và hoa phi lao. Hoa đực tập trung ở đầu cành. Lúc nở, nhị có màu vàng nâu khiến cho toàn cây như bị khô cháy. Hoa cái mọc thành cụm ở giữa hay gốc cành, khi nở sẽ khoe sắc đỏ thắm rất đẹp mắt. Khi hoa nở rộ trông từ xa xa lá cây như chuyển thành màu vàng úa. Nét đẹp của phi lao là lá liễu thướt tha xinh đẹp.
Quả phi lao thuộc dạng quả kép, màu bầu dục, bao phủ bởi nhiều gai, khi chín có vỏ hóa gỗ và tự khai để phóng thích hạt ra ngoài. Hạt có khả năng tái sinh mạnh, cây con mọc khỏe và thích nghi với các đồi cát vàng ven biển rất tốt. Cây phi lao chịu được mặn, khô và gió. Cây sinh trưởng nhanh, cành lá sum suê, hệ rễ phát triển, rễ cọc ăn sâu vào đất tận 2m, rễ ngang lan rộng, có thể chịu được gió bão cấp 10, chịu được cát vùi lấp, trốc rễ. Thân cây chịu được cát va đập, nếu cây bị cát vùi lấp, nó có thể ra lớp rễ phụ mới ở ngang mặt đất. Vì vậy, ở Việt Nam, tới nay phi lao vẫn là cây gỗ số một được trồng trên vùng cát cố định và cát bay ven biển. Sau khi trồng 1 năm, cây có thể đạt chiều cao 2-3m, đường kính 3cm; cây 4 tuổi cao 11-12m, đường kính 12-15cm; cây 10 tuổi cao 18-20m, đường kính trên 20cm. Thông thường trên 25 tuổi, cây ngừng sinh trưởng chiều cao, đến 30-50 tuổi cây trở nên già cỗi.
Phi lao sinh trưởng quanh năm nhưng vào mùa mưa cây sinh trưởng nhanh hơn. Ở giai đoạn còn nhỏ, cây chịu khô và chịu rét kém; vượt qua giai đoạn này cây sinh trưởng tốt hơn. Cây tái sinh và đâm chồi rất tốt. Trên thân cây có nhiều rễ bất định, do đó thân cây bị vùi lấp tới đâu, cây vẫn ra rễ được ở nơi đó và sinh trưởng bình thường.
Phi lao có rất nhiều giá trị: Cây làm chất đốt rất tốt, nhất là phục vụ các lò gạch, lò gốm…Vỏ phi lao chứa tanin thường được dùng để nhuộm da, nhuộm lưới đánh cá. Gỗ thường được dùng trong xây dựng, trụ mỏ, đóng đồ gỗ, làm cột điện và làm củi. Cành, lá của cây phi lao rụng dưới rừng là nguồn củi đun chủ yếu cho nhân dân ở nhiều vùng ven biển. Nhiều nơi, người ta còn khai thác vỏ phi lao dùng vào việc nhuộm vải, lưới đánh cá, hay dùng cho y học. Lá cây dùng làm bột giấy thô và là nguồn thức ăn tốt cho trâu bò.
Ngoài ra, cây phi lao còn được dùng làm cây cảnh, cây bóng mát và cây bonsai. Ngoài ra, trong dân gian phi lao cũng được dùng làm thuốc, rễ cây dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị tiêu chảy và kiết lị. Đây cũng là loại cây trồng chắn gió cho đồng ruộng rất phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và duyên hải miền Trung. Ở những vùng nông thôn, cây được trồng để lấy bóng mát, xua tan cái nóng nực của mùa hè.
Phi lao chỉ là một trong rất nhiều loài cây được trồng tại các vùng miền nhưng nó mang ý nghĩa và giá trị đặc biệt của riêng mình. Bóng phi lao xanh đung đưa theo gió đã trở thành hình ảnh vô cùng đẹp đẽ trong trái tim nhiều người Việt Nam.
2. Thuyết minh về cây phi lao ở quê em lớp 9 ấn tượng nhất:
Cây phi lao hay còn được gọi là dương liễu, thông ta, xì lau – là một trong những loại cây phổ biến và quen thuộc tại Việt Nam. Với chiều cao trung bình khoảng 15-25m, cây phi lao đã trở thành một phần không thể thiếu trong cảnh quan thiên nhiên và đời sống của cộng đồng, đặc biệt là tại các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
Cây phi lao có nguồn gốc châu Úc và được người Pháp đưa vào Việt Nam từ năm 1896. Hiện nay, nó đã trở thành một trong những loài cây gỗ quen thuộc, phổ biến trên khắp đất nước. Với khả năng chịu mặn, khô và gió tốt, phi lao thường được trồng trên bãi cát ven biển, trở thành cây chắn gió hiệu quả và mang lại bóng mát dễ chịu.
Cây phi lao có đặc điểm nổi bật: Với thân cây màu nâu nhạt và vỏ thân bong thành mảng tạo nên một hình ảnh đẹp mắt và gần gũi với thiên nhiên. Lá của cây phi lao có màu xanh đậm, thường giữ nguyên màu sắc này trong mùa xuân và mùa hè. Tuy nhiên, vào mùa thu lá có thể chuyển sang màu đỏ và đôi khi là màu trắng, tạo nên một bức tranh đa dạng màu sắc trong tự nhiên.
Mùa xuân là thời kỳ cây phi lao khoe sắc, khi hoa đực tập trung ở đầu cành và những bông hoa cái khoe sắc đỏ thắm nở rộ. Hình ảnh này làm cho cây phi lao trở nên quyến rũ và thu hút mọi ánh nhìn. Quả của cây phi lao thuộc dạng quả kép, được bao phủ bởi nhiều gai. Khi chín, quả mở vỏ và tự phóng thích hạt ra ngoài, đặc điểm này giúp cây có khả năng tái sinh mạnh mẽ và thích ứng tốt với môi trường đất cát.
Ngoài ra, cây phi lao còn có ứng dụng trong lĩnh vực y học dân gian. Rễ cây được sử dụng làm thuốc hỗ trợ điều trị tiêu chảy và kiết lị. Lá cây được dùng làm bột giấy thô và cung cấp thức ăn tốt cho gia súc. Cành và thân cây có thể được cắt uốn để làm cây cảnh, cây bóng mát và thậm chí là cây bonsai.
Cây phi lao không chỉ là một loài cây thông thường mà còn là biểu tượng của sự mạnh mẽ, sự kiên nhẫn và sự thích ứng với môi trường khắc nghiệt. Với sự đa dạng và tính ứng dụng cao, cây phi lao không chỉ là một phần quan trọng của hệ sinh thái, mà còn là nguồn cảm hứng vô tận cho con người trong việc tận hưởng và bảo vệ thiên nhiên xanh tươi của đất nước.
3. Thuyết minh về cây phi lao ở quê em lớp 9 xuất sắc nhất:
Bạn đã bao giờ trải nghiệm cảm giác thú vị khi đứng trước hàng phi lao xanh mướt đang rì rào bay trong làn gió dịu dàng chưa? Hay đã từng thưởng thức niềm vui đạp xe dưới bóng cây phi lao mát lạnh trong những buổi trưa hè êm đềm? Đối với tôi, may mắn đã đưa tôi đến với những trải nghiệm tuyệt vời đó. Cây phi lao, một biểu tượng của quê hương tôi, là người bạn thân thiết của tuổi thơ tôi và của bao đứa trẻ nơi đây.
Phi lao hay còn được biết đến với các tên gọi như dương liễu, thông ta, xì lau, thuộc họ phi lao – Casuarinaceae. Nguồn gốc của cây này xuất phát từ châu Úc nhưng nay đã trở nên quen thuộc ở hầu hết các nước Đông Nam Á, châu Á và châu Phi. Đến Việt Nam, cây phi lao đã được người Pháp đưa vào trồng từ năm 1896 và ngày nay đã trở thành một loài cây gỗ phổ biến, đặc biệt là tại các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
Với chiều cao trung bình từ 15 đến 25 mét, cây phi lao mang theo mình vẻ đẹp hoang sơ và thuần khiết. Thân cây màu nâu nhạt, bám mảng và thịt nâu hồng tạo nên một bức tranh tự nhiên tuyệt vời. Lá cây phi lao có màu xanh đậm, thậm chí có thể chuyển sang màu đỏ rực rỡ khi mùa thu về. Hoa đực và hoa cái tạo nên một bức tranh hoa đẹp mắt, làm cho cây phi lao trở thành một nguồn cảm hứng vô tận cho người yêu thiên nhiên.
Không chỉ là một phần của cảnh đẹp tự nhiên, cây phi lao còn mang lại nhiều giá trị lớn. Gỗ của cây này không chỉ cung cấp nhiệt lượng lớn khi đốt cháy mà còn là nguyên liệu chất lượng cao cho các ngành công nghiệp như làm gạch, gốm. Vỏ cây chứa tanin có thể được sử dụng trong việc thuộc da và nhuộm lưới đánh cá. Cây phi lao còn đóng góp vào xây dựng, làm cột điện và cung cấp củi dưới rừng cho những khu vực ven biển.
Không chỉ dừng lại ở giá trị vật liệu, phi lao còn có giá trị trong y học dân gian. Rễ cây được sử dụng như một phương thuốc hỗ trợ điều trị tiêu chảy và kiết lị. Ngoài ra, cây cũng được sử dụng trong việc trồng chắn gió cho ruộng, đặc biệt là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và miền Trung.
Như vậy, cây phi lao không chỉ là một loài cây thông thường mà là một biểu tượng của sự phồn thịnh, sức sống và đẹp tự nhiên. Với những hình ảnh bóng xanh bay trong gió và giá trị đa dạng mà cây mang lại, phi lao không chỉ trở thành một phần quan trọng của quê hương mà còn là nguồn cảm hứng bất tận cho mọi người Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: