Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Di tích thắng cảnh của quê em chứa đựng những giá trị văn hóa, lịch sử và thiên nhiên đặc biệt. Việc tìm hiểu và thuyết minh về một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh không chỉ giúp bảo tồn và phát huy giá trị của nó, mà còn góp phần tăng cường kiến thức và nhận thức văn hóa cho cộng đồng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Chùa Một Cột:
- 2 2. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Huế:
- 3 3. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Hà Nội:
- 4 4. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Hội An:
- 5 5. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Văn Miếu Quốc Tử Giám:
1. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Chùa Một Cột:
Chùa Một Cột là một công trình kiến trúc vô cùng đặc biệt và nổi tiếng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn Châu Á. Nó không chỉ là một ngôi chùa đẹp mắt mà còn chứa đựng một số câu chuyện và giá trị văn hóa sâu sắc.
Ngôi chùa này được xây dựng vào thế kỷ 11, dưới triều Lý. Theo truyền thuyết, vua Lý Thái Tông đã mơ thấy Phật Quan Âm đứng trên tòa sen và dắt tay vua lên tòa. Sau khi tỉnh dậy, vua kể lại giấc mơ này và được khuyên làm một ngôi chùa để tưởng nhớ sự hiện diện của Phật Quan Âm. Và từ ý tưởng đó, ngôi chùa Một Cột đã được xây dựng.
Kiến trúc của chùa Một Cột rất độc đáo và đặc biệt. Nó được xây dựng trên một cột đá lớn, tượng trưng cho tòa sen mà vua Lý Thái Tông mơ thấy. Ngôi chùa có mái cong và trên mái có hai con Rồng chầu nguyệt, tạo nên một hình ảnh vô cùng tuyệt đẹp và ấn tượng. Đài Liên Hoa hình vuông với các đòn gỗ đá làm giá đỡ cho ngôi đài ở trên thể hiện sự cẩn trọng và tinh tế trong kiến trúc. Xung quanh ao mà chùa Một Cột được xây dựng, có hàng lan can làm bằng những viên gạch sành tráng men xanh, tạo nên một không gian yên bình và thanh tịnh.
Chùa Một Cột không chỉ có giá trị về kiến trúc mà còn là nơi gắn kết tâm linh của người dân Việt Nam. Nó là một biểu tượng của sự tôn kính và sự sùng bái đối với Phật giáo. Mỗi ngày, hàng ngàn người dân và du khách đến thăm chùa để chiêm bái và cầu nguyện. Chùa cũng là nơi tổ chức các hoạt động tôn giáo, lễ hội và các nghi lễ truyền thống.
Với vẻ đẹp và giá trị văn hóa đặc biệt, chùa Một Cột đã trở thành một điểm đến hấp dẫn không chỉ đối với người dân Việt Nam mà còn với du khách quốc tế. Nó là một trong những tuyệt tác kiến trúc nổi tiếng và là một biểu tượng văn hóa quan trọng của Việt Nam.
2. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Huế:
Huế, được biết đến là một thành phố ở miền Trung Việt Nam, là nơi có phong cảnh hữu tình và đặc sắc với danh lam, thắng cảnh của một kinh thành cổ xưa. Nếu nhắc đến vẻ đẹp đặc trưng nhất ở Huế, không thể không kể đến kiến trúc của Kinh thành Huế.
Kiến trúc kinh đô Huế là một quần thể kiến trúc rộng lớn bao gồm: Hoàng thành, các cung điện, lăng tẩm… được xây dựng dựa trên sở thích của các vua. Kiến trúc cung đình đa phần sử dụng những mẫu trang trí mang tính quy phạm gắn với tư tưởng Nho giáo. Bên cạnh kiến trúc cung đình là những làng cổ được xây dựng cách không xa Hoàng thành. Rất nhiều làng nghề thời này làm ra những sản phẩm để sử dụng trong cung đình. Một số nghệ thuật thời này đã phát triển đa dạng như điêu khắc, đồ hoạ, hội hoạ nhằm trang trí cho cung đình nơi cố đô.
Kinh Thành Huế được xây dựng vào năm 1805 dưới thời vua Gia Long và kéo dài gần 30 năm đến thời vua Minh Mạng. Kinh Thành được quy hoạch bên bờ Bắc sông Hương, xoay mặt về hướng Nam, với diện tích mặt bằng 520ha. Vòng thành có chu vi khoảng 10km, cao 6,6m và dài 21m. Bên ngoài vòng thành có một hệ thống hào bao bọc. Thành gồm có mười cửa chính. Bên trong kinh thành bao gồm: Phòng thành (xây dựng từ những năm 1805 – 1817), Hoàng thành và Tử cấm thành (1840), đàn Nam Giao… Và cả những lăng tẩm, phủ chúa nổi tiếng như lăng Gia Long (1814 – 1820) lăng Minh Mạng (1820 – 1840), lăng Tự Đức (1864 -1867) rất uy nghi, tráng lệ.
Hoàng Thành là vòng thành thứ hai bên trong kinh thành Huế. Đây là nơi của vua và hoàng gia, cũng là nơi làm việc của triều đình. Ngoài ra Hoàng thành cũng là nơi thờ tự tổ tiên và các vị vua nhà Nguyễn. Kế tiếp là Tử Cấm Thành là vòng thành trong cùng, nằm trong Hoàng thành. Tử Cấm thành nguyên gọi là Cung Thành, được khởi công xây dựng từ năm Gia Long thứ 2 (1803), năm Minh Mạng thứ 2 (1821) đổi tên thành Tử Cấm Thành. Thành có hình chữ nhật, cạnh nam và bắc dài 341m, cạnh đông và tây dài 308m, chu vi 1298m. Bên trong Tử Cấm thành bao gồm hàng chục công trình kiến trúc với quy mô lớn nhỏ khác nhau, được phân chia làm nhiều khu vực. Ngoài ra, còn có nhiều di tích khác bên trong kinh thành như: Kỳ Đài, Trường Quốc Tử Giám, Điện Long An, Bảo tàng Mỹ Thuật cung đình Huế…
Một vài nét độc đáo khác như: Cửa Ngọ Môn cũng là một tác phẩm lớn, trang nghiêm. Hơn nữa thiên nhiên và cảnh quan luôn được coi trọng, tạo ra một nét riêng của kiến trúc cung đình Huế. Bên lăng Tự Đức, hàng trăm cây lớn bé, xanh um. Ở đây có những hồ rộng khoảng vài chục mét vuông, uốn lượn. Bên hồ là lầu để trước đây vua đến chơi nghỉ; những tảng đá phẳng được dùng như những bộ bàn ghế kê ở ven hồ. Những tranh ghép sứ kính trong lăng Khải Định gồm những bức lớn, màu sắc ẩn chứa độc đáo. Các hình trang trí rất phức tạp, màu sắc rực rỡ. Các hình ảnh chủ yếu là rồng vây quanh cột, in trên tường và rải rác dọc theo tường là những khung chữ Nho.
Kiến trúc của kinh thành Huế đã trở thành một điểm đẹp độc đáo thu hút khách du lịch khám phá và tìm hiểu khi đến với thành phố Huế. Nó đã góp phần làm nên sự hấp dẫn và đặc biệt của Huế. Nếu bạn đến Huế, hãy không bỏ qua cơ hội khám phá những công trình kiến trúc tuyệt đẹp này và hòa mình vào không gian lịch sử đầy mê hoặc của kinh thành Huế.
3. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Hà Nội:
Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp. Đối với tôi, Hà Nội là mảnh đất đẹp nhất, là quê hương gắn bó với kỷ niệm tuổi thơ.
Hà Nội là sự kết hợp hài hòa giữa sự cổ kính và hiện đại. Thành phố đã trải qua nhiều thay đổi tên gọi, từ Đông Đô, Thăng Long đến Hà Nội như ngày nay.
Hà Nội có 36 phố phường nổi tiếng. Hình ảnh các con phố cổ nhỏ, những ngôi nhà mái ngói màu rêu phong đã trở thành một phần trong tâm hồn người Hà Nội. Phố cổ Hà Nội được đặt theo tên các loại hàng buôn bán. Hiện nay vẫn còn những tên phố duy trì đặc trưng này. Có những phố, hầu hết các gia đình đều làm cùng một nghề thủ công, một nghề được truyền từ cha sang con và tồn tại đến ngày nay.
Hà Nội có nét cổ và đẹp qua các công trình kiến trúc độc đáo như Hồ Hoàn Kiếm với Tháp Rùa và đền Ngọc Sơn, Văn Miếu – trường đại học cổ nhất, chùa Trấn Quốc trên Hồ Tây, đền Quán Thánh và chùa Kim Liên ở phủ Tây Hồ. Ngoài ra, Hà Nội còn có vẻ đẹp hiện đại với kiến trúc Pháp như Nhà Thờ Lớn, Bắc Bộ Phủ và Nhà Hát Lớn, cùng với sự hiện đại của các tòa nhà cao tầng. Hà Nội kết hợp nét đẹp cổ kính và hiện đại, mỗi người hãy trân trọng vẻ đẹp của thủ đô ngàn năm văn hiến.
4. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Hội An:
Thị xã Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, nằm ở miền Trung Việt Nam. Vào ngày 4 tháng 2 năm 1999, Hội An cổ được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới cùng với tháp Chàm Mỹ Sơn. Từ thế kỉ XVII, XVIII, nhiều người Hoa từ Quảng Đông, Triều Châu, Hải Nam… đã đến Hội An để làm ăn. Phố Hội An ngày càng phát triển và đông đúc. Ở đây có những ngôi chùa cổ như Phúc Kiến, Long Tuyển, Triều Châu, Chúc Thánh, Phước Lâm… Những lễ hội và tập tục văn hóa truyền thống cũng được giữ gìn. Áo vạt hò, quần chân què, nón mê, guốc gỗ… của người bán hàng rong mang lại cảm giác quen thuộc. Đèn lồng đủ mọi kích cỡ, hình dạng, màu sắc treo khắp phố cùng những bàn thờ tổ tiên làm nên vẻ đẹp của Hội An cổ kính và sôi động.
Vào lúc 17 giờ đêm 14 âm lịch, hàng trăm hàng nghìn đền lồng sáng lung linh dọc theo các phố Trần Phú, Nguyễn Thái Học, Bạch Đằng, Nguyễn Thị Minh Khai… Hãy tản bộ dọc bờ sông Hoài để cảm nhận sự thảnh thơi và kỳ lạ trong tâm hồn. Thưởng thức một bát chè bắp Cẩm Nam thơm mát, một bát mì Quảng béo ngậy, một tô Cao lầu đặc sản thơm ngọt… Hương vị và sắc màu của Hội An sẽ mãi nằm trong kí ức của bạn sau một chuyến du lịch đến đây.
Hãy ghé thăm chùa Long Tuyển, Chùa Cầu và thắp một nén nhang để ngắm những tượng Phật và đọc những câu đối trang nghiêm. Áo lam của những người đi lễ hội chùa Cầu trong ánh đèn lồng và dưới ánh trăng rằm sẽ gợi lên nhiều cảm xúc và kỷ niệm. Phố cổ Hội An mang trong mình sự cổ kính và thanh bình. Sông Hoài êm đềm. Chùa Cầu tráng lệ và trang nghiêm. Những màu sắc của phố cổ gợi cho du khách những kỷ niệm vàng ngày xưa.
Một tiếng chuông chùa vang lên. Giọng hò từ xa trong bóng trăng đêm rằm gợi lên những cảm xúc và nhớ thương. Tình yêu dành cho Hội An ngày càng sâu sắc khi nghe tiếng hò từ xa:
“Hội An bán gấm, bán điều,
Kim Bồng bán vải, Trà Nhiêu bán hàng”
5. Thuyết minh một nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh quê em – Văn Miếu Quốc Tử Giám:
Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một di tích lịch sử quan trọng ở Hà Nội, được xây dựng vào năm 1070 dưới triều Lý Thánh Tông. Đây là nơi thờ các tiên thánh tiên hiền và những người có công với nước, bao gồm cả Khổng Tử và Chu Văn An – người tiêu biểu của giáo dục Việt Nam. Quốc Tử Giám là trường Nho học cao cấp nhất vào thời điểm đó. Đây là biểu tượng của văn hóa và lịch sử Việt Nam.
Trong di tích này hiện còn 82 tấm bia đá, ghi tên của 1306 người đã đỗ tiến sĩ trong 82 kỳ thi từ năm 1484 đến 1780. Trên các tấm bia này cũng có tên ông Bàn Tử Quang – người đỗ tiến sĩ cao tuổi nhất trong lịch sử khi 82 tuổi. Người trẻ nhất là Nguyễn Hiền, đỗ trạng nguyên năm 1247 khi mới 13 tuổi. Văn Miếu và Quốc Tử Giám – được coi là trường đại học đầu tiên của Việt Nam – đã tồn tại đến thế kỷ 19.
Di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám nằm trên khuôn viên hơn 54.000m2, giữa bốn dãy phố: Quốc Tử Giám (phía Nam), Nguyễn Thái Học (phía Bắc), Tôn Đức Thắng (phía Đông), và Văn Miếu (phía Tây). Ngoài tường vây bốn phía, bên trong chia làm 5 khu vực. Khu vực 1 bao gồm Văn hồ, Văn Miếu môn, và cổng tam quan ngoài cùng. Khu vực 2 có Đại Trung môn, Thánh Dực môn, và Đạt Tài môn. Khu vực 3 là giếng Thiên Quang. Tại khu vực này có 82 tấm bia Tiến sĩ. Khu vực 4 có hai dãy Tả Vu và Hữu Vu, cùng Toà Đại Bái đường. Khu vực cuối cùng là nơi giảng dạy của trường Quốc Tử Giám.
Năm 2000, Chính phủ Việt Nam xây Thái học đường với giá trị 22 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành vào năm 2003. Mục tiêu là làm cho Vǎn Miếu – Quốc Tử Giám ngày càng hoàn chỉnh, phù hợp với tầm cỡ và vị trí của di tích. Đây là công trình mới tôn vinh văn hoá dân tộc. Người sau này đến đây để tưởng niệm người sáng lập và xây dựng giáo dục Việt Nam.
Văn Miếu – Quốc Tử Giám không còn nguyên vẹn sau thăng trầm lịch sử. Công trình thời Lý, thời Lê gần như không còn. Nhưng Văn Miếu – Quốc Tử Giám vẫn giữ được nét tôn nghiêm cổ kính của một trường đại học gần 1000 năm trước ở Hà Nội. Đây là khu di tích văn hoá hàng đầu và tự hào của dân Thủ đô khi nhắc đến truyền thống văn hiến của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.