Khi trúng thưởng xe ô tô thì người trúng thưởng xe ô tô phải nộp những loại thuế, phí, lệ phí mà pháp luật đã quy định. Vậy thuế, phí, lệ phí cần phải nộp khi trúng thưởng xe ô tô bao gồm những gì?
Mục lục bài viết
1. Thuế cần phải nộp khi trúng thưởng xe ô tô:
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Văn bản hợp nhất
– Có trúng thưởng xổ số;
– Trúng thưởng trong những hình thức khuyến mại;
– Trúng thưởng trong những hình thức cá cược;
– Trúng thưởng trong những trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Theo đó, nếu như một người trúng thưởng xe ô tô trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và những hình thức trúng thưởng khác thì người đó sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Điều 25 Văn bản hợp nhất
– Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng mà có vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng chính là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Căn cứ Điều 15 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN thì thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi trúng thưởng xe ô tô bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 10%. Trong đó thu nhập tính thuế để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi trúng thưởng xe ô tô được xác định như sau:
– Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế mà có nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
– Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế sẽ được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người đã được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp mà không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trong trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế sẽ được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
– Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại có vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường ở tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
Theo đó, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng xe ô tô là giá trị của xe ô tô vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo như giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng mà chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Thuế suất thuế nhu nhập cá nhân đối với trúng thưởng xe ô tô là 10%.
Như vậy, qua các quy định trên thì khi trúng thưởng xe ô tô, người trúng thưởng phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng xe ô tô = (giá trị xe ô tô tại thời điểm nhận thưởng – 10 triệu) x 10%.
Tuy nhiên, người trúng thưởng xe ô tô sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp mà sẽ do tổ chức trả trúng thưởng xe ô tô có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng xe ô tô và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo như yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định pháp luật, bởi căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 25 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất các Thông tư hướng dẫn Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN quy định tổ chức trả tiền thưởng phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
2. Phí, lệ phí cần phải nộp khi trúng thưởng xe ô tô:
Sau khi trúng thưởng xe ô tô, người trúng thưởng phải làm thủ tục đăng ký xe mang tên của mình. Khi thực hiện thủ tục đăng ký xe mang tên mình sau khi trúng thưởng xe ô tô, người trúng thưởng cần phải nộp nhưng khoản phí, lệ phí sau:
2.1. Lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).Trong đó:
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô được quy định tại khoản 3 Điều 7 như sau:
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô quy định ở tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc mà được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng) chính là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
+ Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc là đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
+ Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô được căn cứ vào những cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP
– Trường hợp phát sinh loại ô tô mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô có ở trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô ở trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì khi đó Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.
2.2. Lệ phí đăng ký xe ô tô và cấp biển số xe ô tô:
Căn cứ Thông tư 60/2023/TT-BTC thì lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô như sau:
– Đối với xe ô tô:
+ Khu vực I là 500.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực II là 150.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực III là 150.000 đồng/lần/xe.
– Đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up):
+ Khu vực I là 20.000.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực II là 1.000.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực III là 200.000 đồng/lần/xe.
– Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời:
+ Khu vực I là 200.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực II là 150.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực III là 150.000 đồng/lần/xe.
2.3. Phí đăng kiểm và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô:
Căn cứ Thông tư 55/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 238/2016/TT-BTC quy định phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô như sau:
– Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông mà trên 20 tấn, xe ô tô đầu kéo mà có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn và những loại xe ô tô chuyên dùng là 570.000 đồng.
– Xe ô tô tải mà có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 7 tấn đến 20 tấn, xe ô tô đầu kéo mà có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông đến 20 tấn và các loại máy kéo là 360.000 đồng.
– Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 2 tấn đến 7 tấn là 330.000 đồng.
– Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đến 2 tấn là 290.000 đồng.
– Máy kéo, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh mà đang có gắn động cơ và các loại phương tiện vận chuyển tương tự là 190.000 đồng.
– Rơ moóc, sơ mi rơ moóc là 190.000 đồng.
– Xe ô tô chở người trên 40 ghế (kể cả lái xe), xe buýt là 360.000 đồng.
– Xe ô tô chở người từ 25 đến 40 ghế (kể cả lái xe) là 330.000 đồng.
– Xe ô tô chở người từ 10 ghế đến 24 ghế (kể cả lái xe) là 290.000 đồng.
– Xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi, xe ô tô cứu thương là 250.000 đồng.
– Xe ba bánh và các loại phương tiện vận chuyển tương tự là 110.000 đồng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân.
– Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN.