Việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, vấn đề kê khai, nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu hàng hóa là rất quan trọng. Một trong vấn đề được doanh nghiệp quan tâm hơn cả là thuế GTGT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không?
Mục lục bài viết
1. Thuế GTGT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không?
Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013-TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT như sau:
– Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng sẽ được khấu trừ toàn bộ, bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
– Những trường hợp bị tổn thất không được bồi thường sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào bao gồm: hỏa hoạn, thiên tai, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn phải tiêu hủy.
Lưu ý: trong trường hợp này cơ sở kinh doanh phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh bị tổn thất mà không được bồi thường để làm cơ sở khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
– Đối với trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên vì lý do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót xăng dầu,… được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định.
Sẽ không khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức.
– Thực hiện khấu trừ toán bộ đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.
– Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền thuê nhà áp dụng trong trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp.
Sẽ khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân áp dụng trong trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp.
-…
Căn cứ theo quy định trên, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được coi là giá trị gia tăng đầu vào khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì khoản thuế này vẫn sẽ được khấu trừ.
2. Điều kiện thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu:
Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu theo quy định, doanh nghiệp phải đảm bảo đủ điều kiện sau:
– Phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Hoặc phải có các chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
– Phải có đầy đủ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên (ngoại trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Theo đó, chứng từ thanh toán qua ngân hàng: chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
Doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý rằng:
+ Với những chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên.
+ Sẽ không khấu trừ đối với những hàng hóa, dịch vụ mua từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá có thuế giá trị gia tăng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Trường hợp là hàng hóa, dịch vụ trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh sẽ dựa trên hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để thực hiện kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Lưu ý: nếu như chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt nếu như khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
3. Những mặt hàng hóa nhập khẩu nào không phải chịu thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ khoản 19 Điều 5
– Đối tượng là hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
– Hàng hóa là quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
– Hàng hóa là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ.
– Hàng hóa là đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
– Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
4. Giá trị thuế giá trị gia tăng với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 7 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH Luật thuế giá trị gia tăng quy định đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt và cộng với thuế bảo vệ môi trường.
Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Theo quy định trên, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu = Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH Luật thuế giá trị gia tăng.
– Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và
THAM KHẢO THÊM: