Thuê chung phòng với hai người nước ngoài phải làm thủ tục gì? Cần phải làm thủ tục gì khi thuê chung phòng với người nước ngoài sang điều tra thị trường.
Thuê chung phòng với hai người nước ngoài phải làm thủ tục gì? Cần phải làm thủ tục gì khi thuê chung phòng với người nước ngoài sang điều tra thị trường.
Tóm tắt câu hỏi:
Nếu em thuê nhà cùng với 2 người Trung Quốc sang điều tra thị trường trong thời gian 3 tháng thì em có được phép lấy tên em để thuê nhà không? Và em cần phải làm những thủ tục gì khi họ mới sang ạ! Cảm ơn các luật sư!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
2.Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 về điều kiện cho thuê nhà của cá nhân là người nước ngoài khi tham gia giao dịch về nhà ở:
Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
3. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Vậy trong trường hợp này trong quan hệ thuê nhà với người nước ngoài, yêu cầu về cá nhân đó và có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Về phía chủ nhà phải đảm bảo được điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà, phải là chủ sở hữu của nhà ở, phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, đối với nhà ở cho thuê thì phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Khi chủ nhà có nhà cho thuê thì sẽ được coi là một hộ kinh doanh cá thể và phải đăng ký Kinh doanh và nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh như một doanh nghiệp.
– Đã được cấp Giấy chúng nhận quyền sở hữu nhà ở;
– Phải là nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ khép kín;
– Bảo đảm chất lượng, an toàn cho người thuê;
– Không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng;
– Bảo đảm cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác.
Khi bạn muốn thuê chung nhà với người nước ngoài, bạn cũng cần đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại điểm a Khoản 2 Khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 đó là có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Khi tiến hành làm hợp đồng thuê nhà, bạn cùng hai người Trung Quốc cùng tiến hành hợp đồng thuê nhà với thủ tục theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014:
“1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.”
Vậy khi tiến hành thuê chung nhà với người nước ngoài, bạn vẫn thực hiện các thỏa thuận, hợp đồng với các nội dung như: giá tiền thuê, thời gian thuê,.. với chủ nhà theo thủ tục như trên. Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì trong trường hợp này, hợp đồng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Chủ nhà là người cho thuê phải làm thêm các thủ tục pháp lý khác để đảm bảo không vi phạm những quy định của pháp luật về cư trú, đó là thủ tục Khai báo tạm trú cho khách thuê tại Công an phường theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.