Biện pháp chống trợ cấp nói chung và biện pháp thuế chống trợ cấp nói riêng là biện pháp áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam có khả năng gây ra thiệt hại đáng kể cho các ngành sản xuất trong nước. Vậy có thể hiểu thuế chống trợ cấp là gì? Và áp dụng thuế chống trợ cấp như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thuế chống trợ cấp là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016 có quy định về thuế chống trợ cấp. Theo đó, thuế chống trợ cấp là loại thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt khi hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, hoặc có khả năng cản cho sự hình thành của các ngành sản xuất trong nước.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 83 của Luật quản lý ngoại thương năm 2017 có quy định về các biện pháp chống trợ cấp. Theo đó, biện pháp chống trợ cấp đối với các loại hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định là biện pháp áp dụng trong trường hợp các loại hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất hoặc có khả năng đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, hoặc ngăn cản sự hình thành của các ngành sản xuất mới trong nước. Theo đó, các biện pháp chống trợ cấp trong hoạt động phòng vệ thương mại bao gồm các biện pháp cơ bản sau:
– Áp dụng thuế chống trợ cấp;
– Cam kết của các tổ chức, cam kết của cá nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, nước xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức độ trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu;
– Các biện pháp chống trợ cấp khác.
Vì vậy, có thể hiểu thuế chống trợ cấp như sau: Thuế chống trợ cấp là một trong những biện pháp chống trợ cấp theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương, đây là loại thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt khi hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc có khả năng đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các ngành sản xuất trong nước, hoặc có khả năng ngăn cản sự hình thành của các ngành sản xuất trong nước.
Tuy nhiên, để có thể áp dụng thuế chống trợ cấp thì cần phải đảm bảo một số điều kiện nhất định. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016 có quy định về điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp như sau:
– Hàng hóa nhập khẩu được xác định là các loại hàng hóa có trợ cấp theo quy định của pháp luật;
– Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các ngành sản xuất trong nước, hoặc có khả năng ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Áp dụng thuế chống trợ cấp thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016 có quy định về vấn đề áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ. Theo đó:
– Quá trình áp dụng, bãi bỏ, thay đổi thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất nhập khẩu, quy định của pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp và pháp luật về tự vệ;
– Căn cứ vào mức thuế, giá trị hàng hóa, số lượng của hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, đối tượng chịu thuế chống trợ cấp, chịu thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm và nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Bộ công thương là cơ quan có thẩm quyền quyết định cụ thể về việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ;
– Bộ tài chính là cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể về vấn đề kê khai, thu nộp và hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ.
Như vậy, việc áp dụng thuế chống trợ cấp sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên. Bên cạnh đó, việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật ngoại thương.
Căn cứ theo quy định tại Điều 89 của Luật quản lý ngoại thương năm 2017 có quy định về vấn đề áp dụng biện pháp chống trợ cấp. Cụ thể như sau:
– Quá trình áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời sẽ do bộ trưởng Bộ công an quyết định, quá trình quyết định cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau, trước hết là căn cứ vào kết luận sơ bộ của cơ quan điều tra. Mức thuế chống trợ cấp trong hoạt động phòng vệ thương mại tạm thời sẽ không được phép vượt quá mức trợ cấp đưa ra trong kết luận sơ bộ của cơ quan điều tra. Thời hạn áp dụng biện pháp thuế chống trợ cấp tạm thời là không vượt quá 120 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời, và quyết định đó có hiệu lực pháp luật. Bộ trưởng Bộ công thương là chủ thể có thẩm quyền gia hạn áp dụng mức thuế chống trợ cấp tạm thời tuy nhiên thời gian gia hạn không vượt quá 60 ngày;
– Việc áp dụng biện pháp cam kết được thực hiện như sau: Sau khi có kết luận sơ bộ của cơ quan điều tra, và trước khi kết thúc giai đoạn điều tra, tổ chức hoặc cá nhân sản xuất/xuất khẩu các loại hàng hóa bị điều tra, hoặc Chính phủ nước trợ cấp hàng hóa có thể đưa ra cam kết với cơ quan điều tra về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức độ trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc đưa ra các biện pháp áp dụng sao cho phù hợp. Đồng thời, cơ quan điều tra có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết dựa trên cơ sở lấy ý kiến của các tổ chức và cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước;
– Việc áp dụng thuế chống trợ cấp sẽ được thực hiện như sau: Trong trường hợp không đạt được cam kết, sau khi kết thúc giai đoạn điều tra thì cơ quan điều tra bắt buộc phải công bố kết luận cuối cùng để các nội dung điều tra căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Luật quản lý ngoại thương năm 2017. Kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra cần phải được thông báo bằng văn bản cho các bên có liên quan. Căn cứ vào kết luận của cơ quan điều tra, bộ trưởng Bộ công thương sẽ ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng mức thuế chống trợ cấp. Tuy nhiên, mức thuế chống trợ cấp sẽ không được phép vượt quá mức trợ cấp ghi nhận trong kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra;
– Việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước (hay còn được gọi là hiệu lực khứ hồi) sẽ được thực hiện như sau: Trong trường hợp kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra xác định có thiệt hại xảy ra hoặc có khả năng đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các ngành nghề sản xuất trong nước thì Bộ công thương có thể ra quyết định áp dụng mức thuế chống trợ cấp có hiệu lực khứ hồi. Thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực khứ hồi đối với các loại hàng hóa nhập khẩu trong thời gian 90 ngày trước khi áp dụng mức thuế chống trợ cấp tạm thời, khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra kéo dài cho đến khi áp dụng mức thuế chống trợ cấp tạm thời, từ đó gây ra thiệt hại khó khăn cho các ngành sản xuất trong nước và không có khả năng khắc phục;
– Việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp khác sẽ được thực hiện theo nội dung trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc có thể áp dụng theo nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế.
3. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016 có quy định về nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp. Theo đó, thuế chống trợ cấp được thực hiện theo các nguyên tắc như sau:
– Thuế chống trợ cấp theo quy định của pháp luật chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, và áp dụng ở mức độ hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa thiệt hại hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể xảy ra cho các ngành sản xuất trong nước;
– Quá trình áp dụng thuế chống trợ cấp sẽ được thực hiện khi đã tiến hành đầy đủ thủ tục điều tra, đồng thời phải căn cứ vào kết luận điều tra của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật;
– Thuế chống trợ cấp sẽ được áp dụng đối với các loại hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam;
– Quá trình áp dụng thuế chống trợ cấp sẽ không được phép gây thiệt hại hoặc gây ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội trong nước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý ngoại thương 2017;
– Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016.
THAM KHẢO THÊM: