Từ thực trạng khá quen thuộc trong cuộc sống và chúng ta thường bắt gặp nó trên các trang web tin tức. Nhưng nếu bạn hỏi thực trạng là gì? Rất ít người có thể giải thích ý nghĩa của câu này. Bài viết dưới đây sẽ giải thích đầy đủ cho bạn và các vấn đề liên quan đến thực trạng.
Mục lục bài viết
1. Thực trạng là gì?
“Thực trạng” là thuật ngữ dùng để chỉ bản chất thực sự, cốt lõi của vấn đề, sự việc, hay hiện tượng nào đó trong xã hội. Thực trạng thường được sử dụng trong các phân tích, báo cáo, nghiên cứu để xác định và đánh giá chính xác vấn đề trước khi đề xuất các biện pháp giải quyết.
2. Hiện trạng là gì?
“Hiện trạng” là thuật ngữ dùng để chỉ tình hình, tình trạng hiện tại của một sự việc, vấn đề, hoặc đối tượng nào đó tại một thời điểm nhất định. Nó phản ánh đúng những gì đang diễn ra mà không có sự thêu dệt, phóng đại hay giảm nhẹ.
3. Thực trạng gồm những gì?
Thực trạng bao gồm những gì phản ánh đúng thực trạng của sự vật, sự việc hoặc con người trong một thời gian và không gian nhất định.
Ví dụ như là bạo hành trẻ nhỏ, thị trường chứng khoán biến đổi, nóng lên toàn cầu,…
4. Phân biệt giữa thực trạng và hiện trạng:
Cả “thực trạng” và “hiện trạng” đều là những thuật ngữ dùng để mô tả tình hình hiện tại của một vấn đề, sự việc, hoặc hiện tượng nào đó. Tuy nhiên, mỗi thuật ngữ lại có những sắc thái riêng biệt, tạo nên sự khác biệt trong cách sử dụng và ý nghĩa.
“Thực trạng” thường được sử dụng để nhấn mạnh vào bản chất thực sự, cốt lõi của vấn đề. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả bề ngoài mà còn đào sâu vào những khía cạnh ẩn, nguyên nhân và tác động sâu xa của vấn đề đó. Khi nói đến “thực trạng”, người ta thường muốn làm rõ những gì thực sự đang diễn ra, không bị che lấp bởi các yếu tố bên ngoài hoặc sự chủ quan. Thuật ngữ này thường xuất hiện trong các báo cáo, nghiên cứu, hay các cuộc thảo luận mang tính học thuật, nơi mà sự chính xác và trung thực trong việc đánh giá vấn đề là rất quan trọng.
Trong khi đó, “hiện trạng” lại tập trung vào việc mô tả tình hình cụ thể của một sự việc tại một thời điểm nhất định. Nó phản ánh những gì đang diễn ra trong hiện tại mà không đi sâu vào phân tích bản chất hay nguồn gốc của vấn đề. “Hiện trạng” thường được sử dụng khi người ta muốn mô tả ngắn gọn và chính xác những gì đang xảy ra mà không cần thiết phải đi sâu vào chi tiết. Đây là thuật ngữ phổ biến trong các báo cáo nhanh, thông tin cập nhật, hoặc trong các tình huống cần một cái nhìn tổng quan về tình hình tại thời điểm hiện tại.
Như vậy, dù cả hai thuật ngữ đều liên quan đến việc mô tả tình hình hiện tại, nhưng “thực trạng” mang tính chất phân tích, đào sâu và nhấn mạnh vào bản chất của vấn đề, còn “hiện trạng” chú trọng vào việc mô tả cụ thể, chính xác tình hình ngay tại thời điểm đó.
5. Thực trạng một số vấn đề nóng trong xã hội hiện nay:
Thực trạng bạo hành, xâm hại trẻ em:
Thực trạng xâm hại trẻ em hiện nay vẫn rất nhức nhối và không ngừng gia tăng. Khi hơn 70% vụ xâm hại trẻ em xảy ra trong gia đình, gây ra những hậu quả thương tâm. Cần tăng cường các biện pháp bảo vệ trẻ em, tăng cường trừng trị tội phạm thì mới có thể sớm ngăn chặn được vấn nạn này.
Điều đáng buồn là thủ phạm xâm hại trẻ em không chỉ là người ngoài mà có tới hơn 70% là những người thân trong gia đình, đó là cha, mẹ, ông bà, chú bác ruột thịt của các em. Vụ việc người mẹ ở Hải Dương bạo hành con ruột 6 tuổi từ năm 2021 khiến cháu bé bị thương phải nhập viện trong tình trạng hoảng loạn khiến nhiều người không khỏi xót xa. Trong khi đó, khi bị cha dượng và mẹ kế bạo hành, cha mẹ ruột lại khuyến khích và phớt lờ để những cậu bé này tiếp tục hành động xấu của mình.
Theo Bộ Công an, riêng năm 2020 đã phát hiện và xử lý gần 2.000 vụ xâm hại trẻ em. Cũng trong năm 2021, mức độ này có xu hướng tăng dần do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trẻ em thường ở nhà nhiều hơn. Vì vậy, hiện tổng đài 111 tiếp nhận trung bình 30.000 cuộc gọi mỗi tháng từ các em từ 11-18 tuổi.
Đây đều là những con số hết sức đáng báo động, cần các cơ quan có thẩm quyền sớm vào cuộc để có giải pháp khắc phục. Trẻ em là mầm non của đất nước, là chủ nhân tương lai xây dựng đất nước giàu đẹp, nước mạnh. Bạo hành trẻ em không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của một cá nhân mà có tác động trực tiếp đến toàn xã hội.
Thực trạng bạo lực gia đình:
Hiện nay bạo lực gia đình đang ở tình trạng báo động trong cả nước, có thể nói bạo lực gia đình là một vấn đề xã hội gây nhức nhối cho xã hội và để lại nhiều hậu quả nặng nề cho con người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Sau mỗi lần bị xâm hại hay hành hạ về thể xác lẫn tinh thần, họ dần mất niềm tin vào hôn nhân và cuộc sống.
Bạo lực giữa vợ chồng: bạo lực giữa vợ chồng trong gia đình là hình thức bạo lực gia đình phổ biến nhất (70%). Hiện tượng phụ nữ dùng bạo lực với chồng thường được thể hiện bằng những lời lẽ xúc phạm, hành vi thô bạo, thậm chí đánh chồng, quản lý thời gian và tiền bạc quá chặt chẽ, không quan hệ tình dục với chồng… gây thương tật thân thể hoặc tính mạng của người đàn ông. Bạo lực giữa cha mẹ và con cái: Xuất phát từ quan niệm “Yêu cho roi cho vọt – Ghét cho ngọt cho ngào” phải nghiêm khắc với con cái. Con cái bạo hành cha mẹ trong gia đình là hành vi bất hiếu, đi ngược lại đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Bạo lực giữa các thành viên khác trong gia đình: anh em, chú cháu đánh nhau vì xích mích, mâu thuẫn trong cuộc sống, tranh chấp tài sản, chị em chửi thề, nói xấu nhau… Nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình là do chồng hoặc vợ mắc các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, túng quẫn, vợ hoặc chồng gia trưởng, mất vị trí trụ cột gia đình, vi phạm pháp luật (63,7%).
Ở Việt Nam, theo Báo cáo kết quả điều tra gia đình Việt Nam năm 2006 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê, Viện Gia đình và Giới và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc đồng ký kết. Theo Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình, 21,2% các cặp vợ chồng cho biết họ đã từng bị bạo lực gia đình dưới một số hình thức – từ đánh đập, chửi bới, lăng mạ đến cưỡng bức. Quan hệ tình dục khi bạn không muốn. Cứ 5 cặp vợ chồng thì có 1 cặp từng trải qua hình thức bạo lực gia đình nghiêm trọng nhất. Phụ nữ thường xuyên là nạn nhân của bạo lực, chỉ có 0,6% phụ nữ đánh chồng so với 3% nam giới đánh vợ.
Thực trạng ô nhiễm môi trường:
Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng hổi trên các mặt báo và thu hút sự quan tâm của mọi người. Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam ngày càng nghiêm trọng. Thông qua các phương tiện truyền thông, chúng ta chỉ đơn thuần nhìn thấy những hình ảnh, bài viết mô tả hiện trạng môi trường. Dù các ban ngành, đoàn thể ra sức kêu gọi bảo vệ môi trường, tiết kiệm nguồn nước… nhưng dường như vẫn chưa đủ để cải thiện tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng.
Tình trạng quy hoạch đô thị không liên quan đến quản lý rác thải, nước thải… nên vẫn xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu đô thị… Ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Ước tính hơn 60% trong số 183 khu công nghiệp của cả nước không có hệ thống xử lý nước tập trung. Tại các đô thị mới chỉ thu gom được 60-70% chất thải rắn, hạ tầng thoát nước thải và quản lý nước thải, chất thải chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Hầu hết nước thải đều bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, thuốc nhuộm,… chưa qua xử lý được đổ trực tiếp ra sông, hồ tự nhiên. Một ví dụ được dư luận quan tâm là vụ việc hóa chất từ nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan thải ra đã gây ô nhiễm sông Thị Vải suốt 14 năm liền.
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ngày càng nghiêm trọng. Đến năm 2022, tình trạng này sẽ ở mức “báo động” khi chúng ta hội nhập kinh tế toàn cầu, nhất là với sự phát triển công nghiệp và sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên làm suy thoái môi trường: đất, nước, không khí bị ô nhiễm nặng nề.
Nhiệt độ trung bình của Trái đất hiện nay cao hơn gần 40 độ C so với thời kỳ băng hà cuối cùng, khoảng 13.000 năm trước. Tuy nhiên, trong 100 năm qua, nhiệt độ trung bình của trái đất đã tăng khoảng 0,6-0,7 độ C, và dự đoán trong 100 năm tới, nhiệt độ trung bình của trái đất có thể tăng thêm 1, 4-5, 8 độ C trong 100 năm tới.Biển và đại dương ngày đêm kêu cứu vì bị ô nhiễm nặng nề. Mỗi năm có khoảng 50 triệu tấn chất thải rắn bao gồm đất, cát, rác thải, phế thải xây dựng, chất phóng xạ… được đổ ra biển. Ngoài ra, các sự cố tràn dầu, tràn dầu từ tàu biển thường chiếm 50% nguồn gây ô nhiễm dầu trên biển.
Báo cáo môi trường mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa ra một con số đáng kinh ngạc khiến chúng ta liên tưởng đến 10.000 tấn thuốc trừ sâu và hóa chất được tiêu thụ hàng năm, 2,3 tấn chất thải sinh học phát sinh từ các hoạt động, 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, v.v. chưa bao giờ thực sự gặp nguy hiểm như bây giờ. Mỗi ngày, 283 khu công nghiệp thải ra môi trường 550.000 m3 nước thải, có tổng số 615 cụm công nghiệp nhưng chỉ 5% sử dụng hệ thống lọc nước, hơn 500 điểm sản xuất lạc hậu. Lượng nước thải, rác thải ngày đêm không được xử lý vẫn tiềm ẩn nguy cơ đe dọa đến cuộc sống con người. Dựa vào những con số thống kê ta có thể thấy tình trạng môi trường hiện nay đang ở mức báo động, nếu không được giải quyết triệt để thì tình trạng sẽ ngày càng nghiêm trọng và khó giải quyết.
THAM KHẢO THÊM: