Thuận tình ly hôn hay còn gọi là yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Vậy khi thuận tình ly hôn có phải hòa giải không? Hoà giải mấy lần?
Mục lục bài viết
1. Thuận tình ly hôn có phải hòa giải không?
Thuận tình ly hôn hay còn gọi là yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Khi yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, cả hai vợ chồng phải là người yêu cầu, nếu như chỉ có một bên yêu cầu ly hôn thì đó là ly hôn theo yêu cầu của một bên (tức là ly hôn đơn phương).
Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khuyến khích hòa giải ở cơ sở, Điều này quy định Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi mà vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Cùng với đó, Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định sau khi đã thực hiện thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Quy chiếu với pháp luật tố tụng dân sự, Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm phán phải tiến hành hòa giải để cho vợ chồng đoàn tụ; ngoài ra thẩm phán phải giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, giải thích về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng, thủ tục hòa giải tại Tòa án sau khi hai vợ chồng nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và đã được Tòa án thụ lý là thủ tục bắt buộc. Chỉ có thủ tục hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn là không bắt buộc mà đó là thủ tục mà Nhà nước khuyến khích các cặp vợ chồng nên thực hiện.
2. Thuận tình ly hôn hoà giải mấy lần?
Như đã phân tích ở mục trên, thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc khi hai vợ chồng có yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (thuận tình ly hôn). Theo quy định tại Điều 397 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng (người yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn) đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của các cơ quan sau về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn của vợ chồng và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án:
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
– Thẩm phán phải tiến hành:
+ Hòa giải để vợ chồng đoàn tụ;
+ Giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa những đối tượng sau về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình:
++ Giữa vợ và chồng.
++ Giữa cha, mẹ và con.
++ Giữa các thành viên khác trong gia đình.
– Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
– Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành (thủ tục hòa giải bắt buộc) thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của vợ chồng (người yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn) theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Hai bên vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn;
+ Hai bên vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc:
++ Chia hoặc không chia tài sản chung;
++ Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
+ Sự thỏa thuận phải bảo đảm được quyền lợi chính đáng của vợ, con.
– Trường hợp sau Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (thuận tình ly hôn) và thụ lý vụ án để giải quyết:
+ Hòa giải vợ chồng đoàn tụ không thành;
+ Vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Lưu ý rằng, ở trường hợp này thì tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, cũng không phải thực hiện phân công lại Thẩm phán để giải quyết vụ án ly hôn.
Như vậy qua quy định trên thấy rằng, pháp luật không quy định khi thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình (yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn) phải hoà giải bao nhiêu lần. Tuy nhiên từ các quy định của điều luật vừa nêu, có thể suy ra được về phía Toà án sẽ phải hoà giải các cặp vợ chồng có yêu cầu ly hôn ít nhất một lần.
3. Hòa giải ly hôn thuận tình một bên vợ hoặc chồng vắng mặt được không:
Như khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự đã quy định Thẩm phán phải tiến hành:
– Hòa giải để vợ chồng đoàn tụ;
– Giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa những đối tượng sau về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình:
+ Giữa vợ và chồng.
+ Giữa cha, mẹ và con.
+ Giữa các thành viên khác trong gia đình.
Như vậy, Tòa án phải tổ chức hòa giải đoàn tụ giữa hai vợ chồng đã đưa đơn ly hôn thuận tình yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ không thành thì mới xem xét công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của hai vợ chồng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Mà muốn hòa giải đoàn tụ thì phải có mặt của cả hai bên vợ chồng. Ở đây, rõ ràng tòa sẽ không thể nào tiến hành tổ chức hòa giải đoàn tụ được nếu một bên yêu cầu xin vắng mặt và chỉ có bên còn lại tham gia phiên hòa giải.
Chính vì thế, nếu một bên là vợ hoặc chồng vắng mặt trong buổi hòa giải thì sẽ chỉ giải quyết được đối với trường hợp vợ/chồng đơn phương ly hôn, còn nếu thuận tình ly hôn thì phải có mặt của cả hai vợ chồng.
4. Thời gian ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn khi không hòa giải được:
Căn cứ Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Điều này quy định về ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự như sau:
– Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà trong thời gian đó không có đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán người chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải thực hiện ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
– Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu như mà các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
– Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà các đương sự có mặt đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó sẽ chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu như không ảnh hưởng đến các quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thỏa thuận của họ mà có ảnh hưởng đến các quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này sẽ chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu như được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Như vậy, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng thì Tòa án phải gửi quyết định cho vợ chồng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.