Thừa phát lại khi thực hiện các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng, và công việc khác sẽ được trả công theo hợp đồng thỏa thuận. Vậy, Thừa phát lại được đòi thêm tiền ngoài thoả thuận không?
Mục lục bài viết
1. Thừa phát lại được đòi thêm tiền ngoài thoả thuận không?
Thừa phát lại được hiểu là các cá nhân có đầy đủ tiêu chuẩn được nhà nước bổ nhiệm thực hiện công việc cơ bản liên quan đến lĩnh vực này. Những công việc mà Thừa phát lại được thực hiện đã ghi nhận tại Điều 3 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, theo đó thừa phát lại có thẩm quyền trong việc thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ tài liệu theo đúng quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, đồng thời có quyền trong việc lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan tổ chức theo quy định của Nghị định này; Hoặc khi nhận được yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan thì sẽ phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu ban đầu; Ngoài sẽ tiến hành tổ chức thi hành các bản án quyết định của tòa án theo yêu cầu của đương sự.
Cũng theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì những công việc của thừa phát lại không được làm cũng được liệt kê cụ thể:
– Thứ nhất, cá nhân đang giữ vị trí là Thừa phát lại sẽ không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác; lợi dụng các thông tin thông qua hoạt động của thừa phát lại mà biết được để xâm hại quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân cơ quan, tổ chức;
– Sau khi đã nhận các khoản chi phí cố định đã được đương sự chi trả lại đòi hỏi thêm các khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài việc chi phí đã ghi nhận trong hợp đồng;
– Cá nhân đang giữ vị trí nào thừa phát lại nhưng lại kiêm nhiệm thêm cả hành nghề về công chứng, luật sư và thẩm định giá, tiến hành đấu giá tài sản quản lý hoặc thanh lý tài sản;
– Hành vi bị cấm tiếp theo được nhắc đến đó là trong khi thực thi nhiệm vụ thừa phát lại thì không được nhận làm những việc liên quan đến quyền lợi ích của bản thân và những người thân thiết của mình, bao gồm: vợ, chồng con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em, ruột của thừa phát lại; cùng với đó là vợ hoặc chồng thừa phát lại; cháu, ruột của thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì;
– Ngoài ra, thừa phát lại cũng sẽ bị nghiêm cấm một số các công việc khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hành vi thừa phát lại đòi thêm tiền bên ngoài thỏa thuận là đang vi phạm quy định của pháp luật và nếu cố tình thực hiện hành vi vi phạm này thì sẽ bị xử phạt theo đúng quy định
2. Mức xử phạt đối với hành vi của thừa phát lại đòi thêm tiền ngoài thoả thuận:
Tùy thuộc vào hành vi vi phạm cụ thể của thừa phát lại mà cá nhân này khi hành nghề sẽ bị xử phạt khác nhau tùy thuộc với tính chất mức độ thực hiện hành vi. Căn cứ theo Điều 32
– Cá nhân đang hành nghề Thừa phát lại nhưng lại không tuân thủ về nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hàng năm mà cũng không trình bày được lý do chính đáng vì sao không tham gia;
– Mặc dù đã đăng ký hành nghề tại văn phòng thừa phát lại tuy nhiên trên thực tế hành nghề thừa phát lại tại Văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng mình đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền;
– Nếu có hành động hành nghề thừa phát lại nhưng lại kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản hoặc tiến hành quản lý thanh lý tài sản thì cũng sẽ bị áp dụng mức xử phạt nêu trên;
– Trong trường hợp đó là đòi hỏi bất kỳ các khoản tiền hoặc lợi ích và chất nào khác ngoài chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ cũng sẽ bị xử phạt với mức tối đa là 10 triệu đồng;
– Cố ý tiết lộ các thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Hành vi vi phạm liên quan đến tống đạt giấy tờ, hồ sơ tài liệu theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự không đúng theo quy định;
– Trong quá trình tống đạt giấy tờ, hồ sơ tài liệu mà có nội dung liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhưng lại thực hiện không đúng theo quy định;
– Ngoài ra, quá trình lập vi bằng lại thực hiện không đúng nội dung và hình thức theo quy định và cũng không tuân thủ việc ký vào tình trạng của vi bằng..
Hiện nay, đối với hành vi đòi hỏi bất kỳ khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác ngoài việc đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ ban đầu thì thừa phát lại có thể bị tước quyền sử dụng thể thừa phát lại từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi vi phạm này.
Ngoài ra, trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4; Điểm b Khoản 5 Điều 32 Nghị định này thì có thể áp dụng thời gian bị tước quyền sử dụng thể được phát lại là từ 6 tháng đến 9 tháng; thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 9 tháng đến 12 tháng sẽ áp dụng đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 3 Điều này; Nếu phát hiện ra thẻ thừa phát lại được cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì có thể sẽ bị tịch thu tang vật bởi cơ quan có thẩm quyền;
Cũng theo ghi nhận tại Điều 32 của Nghị định này thì biện pháp khắc phục hậu quả cũng sẽ được áp dụng đối với trường hợp yêu cầu nhận thêm tiền ngoài chi phí đã được ghi nhận của thừa phát lại, theo đó thừa phát lại sẽ buộc nộp lại số lại bất chính hợp pháp đã có được sau khi thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra, tùy thuộc vào hành vi vi phạm khác thì biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng đó là kiến nghị cơ quan, tổ chức người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với thẻ thừa phát lại đã bị can thiệp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc tiến hành thông báo lên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, nơi thừa phát lại này đã đăng ký hành nghề vi bằng.
Với quy định nêu trên, Thừa phát lại không được phép đòi thêm tiền ngoài thỏa thuận còn trong trường hợp cố tình thực hiện hành vi này thì có thể sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền đó là từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Ngoài ra, bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại với thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng; đồng thời sẽ bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
3. Thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở Tư pháp trong việc xử phạt hành vi của thừa phát lại đòi thêm tiền bên ngoài thỏa thuận:
– Thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở tư pháp đã được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, theo đó cá nhân này được trao thẩm quyền trong việc áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hành vi vi phạm của thừa phát lại;
– Ngoài ra, cá nhân này có quyền áp dụng mức phạt tiền tối đa lên đến 15 triệu đồng đối hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp hôn nhân gia đình; Còn khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thi hành án dân sự thì mức phạt tiền tối đa là 20 triệu đồng; còn trong trường hợp có hành vi vi phạm về hành chính lĩnh vực phụ trợ tư pháp thì mức phạt tiền sẽ lên đến 25 triệu đồng;
– Người này cũng có thẩm quyền trong việc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
– Bên cạnh đó, còn được áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính mà đảm bảo rằng giá trị của các tang vật phương tiện này sẽ không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b của khoản 4 Điều 84 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP;
– Có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đã được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
–