Hiện nay đối với việc tuyển dụng làm một công việc nào đó người lao động và cả người sử dụng lao động đều rất quan tâm đến vấn đề thử việc, phía người sử dụng lao động có thể thông qua thử việc mà xác đinh xem có thể tuyển dụng hay không? Cùng tìm hiểu các bài viết liên quan đến thử việc.
Mục lục bài viết
1. Thử việc là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định cụ thể như sau:
“Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.”
Như vậy có thể hiểu người thử việc là người đang trong quá trình thử việc mà nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động, hay người thử việc thông qua hợp đồng thử việc.
Hợp đồng thử việc phát sinh trước khi giao kết hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, đây không phải là loại hợp đồng đào tạo giống hợp đồng học nghề, tập nghề. Trong phần nội dung của hợp đồng thử việc không có mục liên quan đến đào tạo, các nội dung chính của hợp đồng thử việc gần giống với nội dung của hợp đồng lao động thông thường sẽ có các thông tin như tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động, họ tên, thông tin cá nhân cơ bản của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động, công việc và địa điểm làm việc, mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Như chúng ta đã biết thì việc giao kết hợp đồng thử việc nhằm mục đích là để hướng đến việc giao kết hợp đồng lao động sau khi chấm dứt hợp đồng thử việc theo quy định. Trường hợp người sử dụng lao động, việc áp dụng hợp đồng thử việc trước khi giao kết hợp đồng là một bước đảm bảo khi tuyển chọn nhân sự xem nhân sự đó có phù hợp với công việc hay không. Còn đối với bên người thử việc, quá trình thử việc là cơ hội để thể hiện năng lực tốt nhất của bản thân trước nhà tuyển dụng.
Hợp đồng thử việc là một loại hợp đồng rất hữu ích tuy nhiên cũng không phải đây là hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải ký kết trước khi tiến hành giao kết hợp đồng lao động đối vưới người sử dụng lao động, hai bên có thể tiến hành giao kết hợp đồng lao động có nội dung thử việc, hay hai bên có thể thực hiện giao kết hợp đồng lao động luôn mà không có nội dung thử việc. Bên cạnh đó trong trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn nhỏ hơn 01 tháng thì không được áp dụng thử việc căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 24
2. Quy định về thử việc theo Bộ luật lao động:
Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: Không quá 180 ngày
Bộ luật lao động năm 2019 có những quy định tiến bộ hơn khi quy định về thời gian thử việc, tại Khoản 1 Điều 25. Bộ luật lao động năm 2012 không có quy định thời gian thử việc cho người quản lý doanh nghiệp và sử dụng vốn của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Như vậy nên đối với việc nghiễm nhiên công việc của người quản lý doanh nghiệp, sử dụng vốn nhà nước đàu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thuộc vào hai nhóm trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên hoặc trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ với thời gian thử việc theo quy định là không quá 60 ngày và không quá 30 ngày. Tại quy định của Bộ luật lao động năm 2019 chia công việc này thành nhóm riêng và có thời gian thử việc tối đa dài nhất là không quá 180 ngày. Theo chúng tôi thì quy định như vậy là hợp lý bởi đây là công việc mang tính chuyên môn cao, chịu trách nhiệm lớn, phạm vi và mức độ công việc cũng rất lớn, nên đòi hỏi thời gian thử việc lâu hơn so với các công việc thông thường.
Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: Không quá 60 ngày
Quy định này cũng được giữ nguyên từ Bộ luật lao động năm 2012 sang Bộ luật lao động năm 2019 (khoản 2 điều 25) quy định, vì 60 ngày, Điều này được hiểu là thời gian 02 tháng là quãng thời gian hợp lý nhất để thử việc đối với một người lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên khi các công việc này có tính chất phức tạp, không thể thử việc trong thời gian ngắn hạn nhưng cũng không thể thử việc quá dài hạn, dễ gây lách luật để lấy hợp đồng thử việc trá hình hợp đồng lao động.
Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: Không quá 30 ngày
Quy định trên đây chúng tôi đưa ra được giữ nguyên từ Bộ luật lao động năm 2012 sang Bộ luật lao động năm 2019 (Khoản 3 Điều 25). Có thể thấy những công việc này có tính chất phức tạp ở mức trung bình và không bằng hai nhóm trên, nên thời gian thử việc ngắn hơn.
Đối với công việc khác mà công việc đó không thuộc các nhóm trên có thời gian thử việc thống nhất không quá 06 ngày theo quy định của pháp luật. Những công việc này chủ yếu không đòi hỏi trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao, cũng không đòi hỏi bằng cấp, hay còn gọi là những công việc đơn giản và theo đó thì không cần thời gian thử việc dài ngày.
Tiền lương thử việc
Theo Điều 28 Bộ luật lao động năm 2019:
“Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”
Như vậy quy định đưa ra như trên của bộ luật lao động 2019 không khác biệt so với quy định về tiền lương thử việc theo Bộ luật lao động năm 2012. Như vậy nên nếu lương của công việc đang được thử việc là 20 triệu Việt Nam đồng thì lương thử việc của người thử việc đối với công việc đó là 16 triệu Việt Nam đồng.
3. Chấm dứt thử việc:
Nếu cả hai bên cùng thực hiện hợp đồng thử việc hoặc nội dung thử việc trong hợp đồng lao động đến hết thời gian thử việc
Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
– Trường hợp thử việc đạt yêu cầu (Theo Khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019):
– Nếu giao kết hợp đồng lao động có nội dung thử việc thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
– Nếu giao kết hợp đồng thử việc thì tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.
– Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu (theo Khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019):
+ Nếu giao kết hợp đồng lao động có nội dung thử việc thì chấm dứt hợp đồng.
+ Nếu giao kết hợp đồng thử việc thì chấm dứt hợp đồng thử việc và không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.
Như vậy dựa vào quy định này có thể đặt ra vấn đề đó là nếu không có quy định rằng đã có thông báo đạt yêu cầu từ phía người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động thì hậu quả pháp lý mà người sử dụng lao động phải gánh chịu sẽ như thế nào.
Nếu một trong hai bên hủy bỏ hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động có nội dung thử việc trong thời gian thử việc
Mỗi bên không cần báo trước, không phải bồi thường hợp đồng Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019, Bởi vì đây là thời gian thử việc, chưa giao kết hợp đồng lao động hoặc chưa bước vào giai đoạn làm việc chính thức theo hợp đồng lao động.
Theo quy định này có thể thấy mục đích của việc thử việc là để hướng đến giao kết hợp đồng lao động hoặc thực hiện hợp đồng lao động một cách chắc chắn hơn đối với người sử dụng lao động. Các quy định về thử việc và hợp đồng thử việc của Bộ luật lao động năm 2019 tương đối chặt chẽ, rõ ràng hơn so với Bộ luật lao động năm 2012
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Bộ luật lao động 2019, Bộ luật lao động năm 2012.