Thủ tục yêu cầu hạn chế quyền thăm non con sau ly hôn? Cơ quan nào có thẩm quyền, trình tự thủ tục tiến hành yêu cầu hạn chế quyền thăm nuôi con sau khi đã ky hôn như thế nào?
Khi hai vợ chồng đã ly hôn, thay vì thăm nom một cách thông thường, thì người vợ hoặc chồng cũ lợi dụng những lần thăm nom đó để thực hiện hành vi bạo lực, hoặc có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến con nhằm mục đích trả thù người kia. Vậy trong trường hợp đó, người đang trực tiếp nuôi dưỡng con cần phải làm gì? Bài viết dưới đây sẽ chúng tôi sẽ trình bày về các trường hợp và thủ tục yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Mục lục bài viết
1. Quyền của cha, mẹ khi không trực tiếp nuôi con:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó trong trường hợp hai vợ chồng ly hôn thì việc nuôi con sẽ được giao cho một trong hai bên căn cứ vào độ tuổi của con và điều kiện các bên đưa ra khi thực hiện tranh chấp nuôi con. Còn nghĩa vụ thăm nom, chăm cấp dường của người không trực tiếp nuôi dưỡng được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”
Do đó, sau khi tòa án có quyết định xác định người trực tiếp nuôi còn thì người còn lại có nghĩa vụ cấp dường cho con theo khả năng kinh tế của mình và nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của con, được quyền thăm nom mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, nếu việc thăm nom trở thành cơ sở để người đó có hành vi lôi kéo, truyền đạt những tư tưởng xấu ảnh hưởng đến con thì người đang trực tiếp nuôi dưỡng có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người kia.
2. Các trường hợp hạn chế quyền thăm nom sau khi ly hôn:
Thăm nom con là quyền của người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và không ai có quyền cản trở việc thăm nom con đó. Tuy nhiên, quyền này không phải là tuyệt đối. Và cha mẹ không trực tiếp nuôi con có thể bị cản trở quyền thăm nom con nếu gây ảnh hưởng đến quyền lợi của con.
Theo quy định tại ĐIều 85
“1.Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”
2 Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”
Như vậy, điều kiện để yêu cầu Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con đó là người vợ, chồng không trực tiếp nuôi con hoặc đang nuôi con mà bị kết án về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm…có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc con, phá tán tài sản của con, có lối sống đồi trụy…Theo đó, đây là những hành vi mà làm ảnh hưởng xấu đến người con, đến sự phát triển, nhận thức, giáo dục con cho nên người còn lại hoặc người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền đối với con.
3. Thủ tục yêu cầu hạn chế quyền thăm nom sau khi ly hôn:
Người có quyền yêu cầu hạn chế quyền thăm nom sau khi ly hôn:
Theo quy định tại Điều 86 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì người có quyền yêu cầu hạn chế quyền thăm nom sau khi ly hôn đó là:
1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Hồ sơ chuẩn bị:
Khi yêu cầu Tòa án xem xét hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con sau ly hôn.
- Bản sao có công chứng quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án.
- Bản sao chứng minh nhân dân của người có yêu cầu.
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc xác nhận cư trú của người bị yêu cầu.
- Các giấy tờ, căn cứ chứng minh việc người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom con gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu tới việc chăm sóc, giáo dục con.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 29
“4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.”
Để xác định thẩm quyền của Tòa án để nộp đơn thì căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 35
“b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;”
Và căn cứ vào Điểm k khoản 2 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì
“Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.”
Như vậy, trong trường hợp muốn hạn chế quyền thăm nom của vợ hoặc chồng thì người có quyền có thể nộp đơn đến Tóa án nhân dân cấp huyện nơi cha hoặc mẹ của con cư trú, làm việc để được Tòa án giải quyết.
Trình tự thủ tục giải quyết :
Sau khi bạn nộp đơn lên tòa, trong thời gian 03 ngày làm việc, Tòa án phân công thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bạn tiến hành sửa đổi, bổ sung đơn.
Khi đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ đã đủ điều kiện để thụ lý, thẩm phán sẽ thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí giải quyết việc dân sự và tiến hành thụ lý đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm con.
Thủ tục chuẩn bị xét đơn yêu cầu được tiến hành và Thẩm phán được phân công thực hiện các hoạt động lấy ý kiến hai bên và hòa giải. Sau thời hạn 01 tháng chuẩn bị xét đơn yêu cầu, tòa án ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự nếu không hòa giải được. Sau 15 ngày kể từ ngày ra quyết định này, Tòa án mở phiên họp để xem xét. Nếu thấy có căn cứ cho thấy việc thăm nom con làm cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của con thì Thẩm phán ra quyết định hạn chế quyền thăm nom con.
Như vậy, thời gian giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn sẽ kéo dài từ 02 – 03 tháng.
Lệ phí giải quyết:
Căn theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì việc yêu cầu giải quyết hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn là không theo mức giá ngạch tường đường với 300.000 đồng.
4. Hậu quả của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên:
theo quy định tại Điều 87 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hậu quả pháp lý của cha, mẹ khi bị tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên đó là
“1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
3. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
Như vậy, nếu trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình là thăm nom con mà người đó có hành vi Cản trở việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; Gây ảnh hưởng xấu đến đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con: ví dụ như xúi dục con làm những điều vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; có những hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe của con,… nếu bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền thăm nuôi thì người đó vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.