Ly hôn là hoạt động pháp lý, diễn ra ngày càng phổ biến tại nước ta hiện nay. Liên quan đến việc giải quyết ly hôn, có rất nhiều vướng mắc xoay quanh, một trong số đó là thủ tục xin ly hôn khi một bên không chịu ký đơn ly hôn. Bài viết dưới đây sẽ phân tích làm rõ vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Có giải quyết ly hôn được không khi một bên không chịu ký đơn ly hôn?
Ly hôn là sự kiện pháp lý, nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Đây là hoạt động diễn ra phổ biến trong thực tiễn đời sống hiện nay. Trong quan hệ hôn nhân, khi giá trị của cuộc hôn nhân hạnh phúc, toàn diện không được đảm bảo, các cá nhân thường hướng tới việc ly hôn.
Các trường hợp ly hôn vô cùng đa đa dạng. Ở mỗi tình huống cụ thể, cách xử lý cũng khác nhau. Song, hiện nay hôn này phải tuân thủ một cách toàn diện theo các quy định chung của Nhà nước và pháp luật.
Theo quy định của
– Đối với ly hôn thuận tình: Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Xét về bản chất, ly hôn thuận tình là hai vợ chồng đều có mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân, và yêu cầu Tòa án đưa ra quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân đó về mặt pháp luật. Khi thuận tình ly hôn, hai bên sẽ thỏa thuận được với nhau những vấn đề liên quan đến con cái, công nợ và tài sản. Trong trường hợp không thoả thuận được thì sẽ nhờ Tòa án giải quyết phân chia. Ly hôn thuận tình là cả vợ, cả chồng đều có mong muốn ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân. Do đó, đơn xin ly hôn này sẽ phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
– Đối với ly hôn một phía (ly hôn đơn phương): Bản chất của ly hôn một phía là vợ (hoặc chồng) mong muốn ly hôn, nhưng người còn lại không đồng ý. Pháp luật luôn tôn trọng ý chí, mong muốn Khi có căn cứ chứng minh việc một trong hai bên vi phạm quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân, đẩy cuộc hôn nhân vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, tiến hành hòa giải không thành, thì Tòa án sẽ đưa ra quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân cho vợ và chồng. Khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương, chủ thể có mong muốn ly hôn sẽ phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật. Đơn xin ly hôn đơn phương chỉ cần có chữ ký của chủ thể muốn đệ đơn, chứ không cần chữ ký của cả hai vợ chồng.
Như vậy, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, trong trường hợp ly hôn đơn phương, dù một bên không chịu ký đơn ly hôn, bên còn lại vẫn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Hay nói cách khác, yêu cầu ly hôn vẫn sẽ được giải quyết.
2. Thủ tục xin ly hôn khi một bên không chịu ký đơn ly hôn:
Khi một bên không chịu ký đơn ly hôn, thủ tục giải quyết ly hôn sẽ diễn ra theo quy định về ly hôn đơn phương.
2.1. Hồ sơ giải quyết ly hôn khi một bên không chịu ký đơn ly hôn:
Khi tiến hành ly hôn đơn phương, các cá nhân cần chuẩn bị đầy đủ các chứng thư, tài liệu sau đây:
– Đơn xin ly hôn đơn phương.
– Bản chính giấy đăng ký kết hôn. (Trong trường hợp không có bản chính giấy đăng ký kết hôn thì cần phải có bản trích lục).
– Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng;
– Bản sao có công chứng giấy khai sinh của con chung ( nếu có).
– Trong trường hợp có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung thì cần cung cấp cho Tòa án những giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
Trên đây là những giấy tờ, tài liệu mà các cá nhân cần đảm bảo khi tiến hành ly hôn đơn phương. Các giấy tờ, tài liệu này là cơ sở, căn cứ để cơ quan chức năng có thẩm quyền dựa vào để đưa ra phương hướng giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2.2. Trình tự giải quyết ly hôn đơn phương:
Việc giải quyết ly hôn đơn phương phải tuân thủ theo các bước, quy trình sau đây.
– Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ.
Cá nhân có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ các chứng thư, tài liệu trong hồ sơ theo quy định nêu trên.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân sẽ nộp hộp sơ lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong trường hợp ly hôn là các cá nhân là người Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi mà bị đơn cư trú. Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nhân cấp tỉnh.
– Bước 2: Thụ lý và giải quyết hồ sơ.Vđơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Tòa án sẽ trả lại hồ sơ để người có yêu cầu bổ sung và chỉnh lý.
Việc giải quyết ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn sau đây: Thụ lý hồ sơ, hòa giải, mở phiên tòa giải quyết.
+ Tòa án sẽ triệu tập nguyên đơn và bị đơn đến để làm thủ tục hòa giải. Hòa giải là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét. Trong trường hợp hòa giải thành, Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. Trong trường hợp hòa giải không thành, Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Sau thời gian hòa giải không thành, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành mở phiên Tòa để đưa vụ án ra xét xử. Lúc này, Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập cho nguyên đơn và bị đơn về thời gian và địa điểm diễn ra phiên Tòa sơ thẩm.
+ Tại phiên Tòa, Tòa án sẽ lắng nghe ý kiến của cả hai bên.Nếu xét thấy đủ điều kiện, Tòa án sẽ đưa ra quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân; đồng thời sẽ giải quyết các quan hệ về con cái, tài sản, công nợ theo yêu cầu của các bên.
– Bước 3: Nộp án phí ly hôn đơn phương.
Đối với việc giải quyết ly hôn đơn phương thông thường (không yêu cầu giải quyết tài sản chung), thì án phí mà người dân phải nộp là 300.000 đồng.
Trong trường hợp nguyên đơn nhờ Tòa giải quyết phân chia tài sản chung, thì dựa vào giá trị cụ thể của tài sản thì án phí phải nộp sẽ cao hơn.
3. Mẫu đơn ly hôn đơn phương:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày ….. tháng …. năm ………
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/v: Ly hôn)
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN (1) ………
Người khởi kiện:………..
Địa chỉ:………..
Số điện thoại: ……(nếu có); số fax: ……(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………. (nếu có)
Người bị kiện:………..
Địa chỉ………..
Số điện thoại: ……(nếu có); số fax: …..(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):…………
Địa chỉ………….
Số điện thoại: …(nếu có); số fax:….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có)
Yêu cầu Tòa án nhân dân (1)…… giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn:
1. Về quan hệ hôn nhân: Năm ………., chúng tôi kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại UBND ……
Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng với hòa thuận hạnh phúc, nhưng mấy năm về sau phát sinh mâu thuẫn nên thường cãi vã. Anh……… nghiện rượu nên thường xuyên gây sự, đánh đập, ngược đãi tôi.
Bố mẹ chồng thường bao che cho con trai nên sỉ nhục và đuổi tôi ra khỏi nhà. Những lần va chạm chính quyền địa phương, khu phố đều đến can thiệp nhưng anh… vẫn không sửa đổi tính cách.
Anh.…. không có công việc ổn định, không có trách nhiệm với vợ con. Vì vậy, khi con tôi được khoảng một tuổi thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, chúng tôi sống ly thân về mặt tình cảm từ đó đến nay.
2. Về con chung: Trong quá trình chung sống, chúng tôi có.. con chung là cháu: ……., sinh ngày ….. Do cháu đang còn nhỏ, nay ly hôn tôi đề nghị Tòa án giao cho tôi được trực tiếp nuôi con, anh … có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi cháu trưởng thành.
3. Về tài sản: Trong quá trình chung sống, chúng tôi không có tài sản chung. Nay ly hôn không yêu cầu tòa án giải quyết.
4. Về công nợ: Trong quá trình chung sống, chúng tôi không có công nợ chung. Nay ly hôn không yêu cầu tòa án giải quyết.
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)
2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)
3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực)
4. Đăng ký kết hôn
5. Một số giấy tờ khác có liên quan
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (6) ……………………….
Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
NGƯỜI KHỞI KIỆN
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật hôn nhân và gia đình 2014;