Để người nước ngoài thuận lợi trong quá trình cư trú và thực hiện các thủ tục hành chính tại Việt Nam thì việc nắm rõ thủ tục xin cấp mã số định danh là rất cần thiết. Vậy trình tự, thủ tục xin cấp mã số định danh cho người nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mã số định danh cho người nước ngoài là gì?
Số định danh cá nhân là dãy số gồm 12 chữ số (số thẻ căn cước công dân) được cơ quan có thẩm quyền cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra cho đến khi qua đời, bảo đảm tính duy nhất và không trùng lặp giữa các cá nhân.
Mã số định danh cá nhân được sử dụng làm khóa kết nối để thu thập, cập nhật, chia sẻ và khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cũng như trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật.
Gắn liền suốt vòng đời của mỗi cá nhân, số định danh cá nhân giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc xác lập nhân thân và là căn cứ để thực hiện các giao dịch dân sự, thủ tục hành chính cũng như nhiều hoạt động pháp lý khác của công dân.
Điều 5 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:
(1) Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:
- Số định danh của người nước ngoài;
- Họ, chữ đệm và tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Quốc tịch;
- Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và nơi cấp của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
- Ảnh khuôn mặt;
- Vân tay.
(2) Số định danh của người nước ngoài là dãy số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để quản lý danh tính điện tử của một cá nhân người nước ngoài.
Như vậy: Mã số định danh cho người nước ngoài là dãy ký tự số do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nhằm xác lập và quản lý thông tin nhân thân của người nước ngoài khi cư trú, làm việc, học tập hoặc thực hiện các thủ tục hành chính tại Việt Nam.
2. Khi nào người nước ngoài được cấp mã số định danh tại Việt Nam?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định: Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Khác với số định danh cá nhân của công dân Việt Nam (12 số trên thẻ Căn cước công dân), mã số định danh của người nước ngoài không phải là số căn cước công dân, mà là mã quản lý riêng, được cấp và quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và cư trú. Tuy nhiên không phải trường hợp nào người nước ngoài cũng được cấp mã số định danh. Pháp luật Việt Nam chỉ quy định về việc cấp mã số định danh cho một số trường hợp người nước ngoài nhất định.
Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định:
- Mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lặp với người khác;
- Trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm chuyển thông tin về việc nhập quốc tịch Việt Nam, thông tin của người đó quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân;
- Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam mà được cơ quan có thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm xác lập, cấp lại số định danh cá nhân đã cấp.
Như vậy: Mã số định danh cá nhân là 01 mã số duy nhất để xác định giữa cá nhân này và cá nhân khác. Mã số định danh được cấp cho công dân Việt Nam. Người nước ngoài chỉ được cấp mã số định danh trong trường hợp:
- Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam;
- Người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam mà được cơ quan có thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
3. Thủ tục xin cấp mã số định danh cho người nước ngoài:
Luật Căn cước năm 2023 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã bổ sung nhiều quy định quan trọng, nhằm bảo đảm thực hiện nguyên tắc mọi công dân Việt Nam đều được cấp thẻ Căn cước theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khoản 7 Điều 13 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP quy định: Công dân, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm, nghĩa vụ về thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về công dân theo quy định tại Điều 4, khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước.
Đồng thời, khoản 4 Điều 4 Thông tư số 17/2024/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước đối với thông tin về nơi cư trú: Đối với công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Theo Điều 11 và Điều 12 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, có thể khái quát quy trình xin cấp mã số định danh cho người nước ngoài như sau:
- Bước 1: Bộ Tư pháp có trách nhiệm chuyển thông tin về việc nhập quốc tịch Việt Nam, thông tin của cá nhân cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân. Trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để xác lập số định danh cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; giới tính; quốc tịch, quê quán…
- Bước 2: Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin đăng ký khai sinh từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tự động kiểm tra và xác lập số định danh cá nhân và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch. Trường hợp xảy ra sai sót thông tin do Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cung cấp, việc điều chỉnh thông tin được thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.
- Bước 3: Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Khi nào người nước ngoài bị thu hồi mã số định danh đã cấp?
Điều 32 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước. Theo đó, giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài;
- Giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định;
- Giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
Khoản 4 Điều 36 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP quy định: Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được xác lập số định danh cá nhân, cấp giấy chứng nhận căn cước mà được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài thì bị hủy số định danh cá nhân đã được cấp.
Như vậy, người nước ngoài (theo mục 2) sẽ bị thu hồi mã số định danh đã cấp trong trường hợp:
- Không xác định được quốc tích Việt Nam;
- Hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


