Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy? Giấy tờ nào thay thế sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cứ trú? Thời hạn sử dụng của giấy xác nhận thông tin cư trú? Thủ tục xin cấp giấy xác nhận về thông tin cư trú? Cần làm gì khi sổ hộ khẩu giấy bị thay đổi?
Từ ngày 01/01/2023, nước ta sẽ chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy, tức là sổ hộ khẩu giấy sẽ không còn giá trị sử dụng khi tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính. Như vậy, từ nay đến ngày 31/12/2022 nếu người dân đã bị thu hồi sổ hộ khẩu giấy thì để chứng mminh thông tin nơi cư trú cần phải có giấy tờ nào? Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi nhiều thủ tục khi thực hiện bắt buộc cần phải có sổ hộ khẩu. Vậy để thay thế cho sổ hộ khẩu cần xin giấy xác nhận cư trú như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật cư trú năm 2020;
–
– Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú nêu rõ, sổ hộ khẩu được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đến hết ngày 31/12/2022.
Theo đó từ ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu giấy chính thức hết giá trị sử dụng. Thay vào việc sử dụng sổ hộ khẩu giấy, các cơ quan có thẩm quyền sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử là Sổ hộ khẩu điện tử.
Khi người dân thực hiện các thủ tục hành chính dưới đây thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Sổ hộ khẩu giấy chỉ bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
– Công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, thủ tục xóa đăng ký thường trú;
– Công dân thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú trong sổ hộ khẩu;
– Thủ tục tách hộ;
– Công dân thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ tạm trú;
Tuy nhiên, việc bỏ sổ hộ khẩu không phải là nhà nước không sử dụng, quản lý các thông tin về cư trú của công dân, đăng ký nhập khẩu của công dân, … bỏ Sổ hộ khẩu giấy chỉ là bỏ hình thức quản lý dữ liệu cư trú bằng sổ sách, giấy tờ.
Nhà nước không bỏ duy trì việc quản lý hộ khẩu, chỉ thay đổi hình thức quản lý sang phần mềm công nghệ thông tin hiện đại, hiệu quả. Trong hệ thống điện tử sẽ thể hiện mỗi người một mã định danh cá nhân riêng thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan đến tên, tuổi, giới tính, ngày sinh, quan hệ thân nhân, …
Đối với những trường hợp không thực hiện việc thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến Sổ hộ khẩu thì
2. Giấy tờ nào thay thế sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cứ trú?
Sổ hộ khẩu là loại giấy tờ quan trọng được dùng để chứng minh thông tin cư trú của người dân. Trong trường hợp thực hiện các thủ tục hành chính hay các giao dịch mà bị thu hồi sổ hộ khẩu, người dân có thể xin cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú để xuất trình giấy tờ chứng minh thông tin nơi cư trú khi cần thiết.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các nội dung về thông tin cá nhân của người xin xác nhận, địa điểm, thời gian, hình thức đăng ký cư trú là tạm trú hay thường trú hoặc nơi ở hiện tại trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Hộ gia đình đăng ký cư trú cũng có quyền yêu cầu xin cấp Giấy xin xac nhận thong tin về cư trú cho hộ gia đình như cá nhân, khi đó xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về chủ hộ, tất cả các thành viên trong hộ gia đình.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA, công dân có quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 02 cách như sau:
Cách 1: Người dân có yêu cầu điền trực tiếp cơ quan đăng ký cư trú đề nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Cụ thể theo Khoản 4 Điều 2 Luật cư trú năm 2020 quy định cơ quan đăng ký cư trú bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Đây là những cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân.
Cách 2: Người dân có yêu cầu xác nhận thông tin cư trú qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
3. Thời hạn sử dụng của giấy xác nhận thông tin cư trú?
Tùy từng trường hợp mà Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị như sau:
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp trong trường hợp xác nhận thông tin cho người đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp trong trường hợp xác nhận thông tin cho người chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi trong trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Giấy xác nhận thông tin cư trú sẽ thay thế sổ hộ khẩu trong thời gian cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu sổ hỗ khẩu giấy đã bị thu hồi. Tuy nhiên, Giấy xác nhận thông tin cư trú sẽ không còn cần thiết nữa, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoàn thiện.
Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh điện tử và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khi người dân thực hiện các thủ tục, giao dịch tại các cơ quan, tổ chức này và cung cấp căn cước công dân để các cơ quan, tổ chức này có thông tin xác định.
4. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận về thông tin cư trú:
Để được cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú, người dân có yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu quy định (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT- BCA).
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã nơi người yêu cầu xác nhận thông tin cư trú.
Có thể thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 3: Cơ quan công an sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra thông tin tờ khai đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả cho người đăng ký.
Bước 4: Người có yêu cầu đến nhận kết quả theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Thời hạn giải quyết theo quy định là không quá 01 ngày làm việc. Trong trường hợp cần có thông tin bổ sung xác minh, làm rõ thì thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc.
5. Cần làm gì khi sổ hộ khẩu giấy bị thay đổi?
5.1. Cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
Theo Luật Căn cước công dân năm 2014, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là nơi tập hợp tất cả các thông tin cơ bản của công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước.
Tại Điều 9 Luật Căn cước công dân quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ quản lý thu thập, cập nhât các thông tin về công dân gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; nơi đăng ký khai sinh; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; nơi thường trú; nhóm máu…
Theo Bộ Công an, từ ngày 01/7/2021 trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư đã đi vào vận hành chính thức. Trường hợp nếu công dân chưa được cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cập nhật nhưng thông tin chưa chính xác, cần nhanh chóng đi cập nhật lại để tạo thuận lợi cho việc thực hiện các thủ tục hành chính sau ngày 31/12/2022. Sổ hộ khẩu sau ngày 31/12/2022 sẽ hết giá trị nên những thông tin trên Cơ sở dữ liệu được sử dụng thay thế sổ hộ khẩu giấy.
5.2. Làm Căn cước công dân gắn chip:
Theo Khoản Điều 3 Luật căn cước công dân nêu rõ thông tin cơ bản của công dân về lai lịch, nhận dạng công dân, ảnh chân dung, giới tính, họ, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, quê quán, vân tay, mã số định danh, ngày cấp, ngày hết hạn sử dụng thẻ, … đều được thể hiện trên Căn cước công dân.
Trong đó, Điều 12
Tại Khoản 3 Điều 20 Luật căn cước công dân quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng nhận các thông tin đã có trong căn cước công dân khi yêu cầu công dân xuất trình thẻ.
Hiện nay, căn cước công dân gắn chip giúp cơ quan có thẩm quyền sử dụng thiết bị đọc chip để trích xuất thông tin, tra cứu và giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng và thuận tiện hơn. Hơn nữa, khi sử dụng căn cước công dân gắn chip thì độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, có thể tích hợp cùng lúc nhiều ứng dụng như ứng dụng chữ ký số; ứng dụng sinh trắc học; ứng dụng bảo mật một lần; …
Vì thế, nếu công dân đang sử dụng chứng minh thư nhân dân 9 số, hoặc chưa có Căn cước công dân gắn chip, để tuận lợi hơn khi thực hiện các thủ tục hành chính sau này cần nhanh chóng đi làm ngay căn cước công dân gắn chip trước khi sổ hộ khẩu giấy chính thức bị xóa bỏ.