Thủ tục cấp giấy phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật mới nhất? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật? Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cơ sở hạ tầng? Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng cơ sở hạ tầng ký thuật?
Giấy phép xây dựng thể hiện nội dung xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy định. Điều này giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý tốt hơn việc xây dựng của các chủ đầu tư. Vậy thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực hiện như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật mới nhất:
- 2 2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật:
- 2.1 2.1. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến:
- 2.2 2.2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng đối với công trình theo tuyến:
- 2.3 2.3. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng, tôn giáo:
- 2.4 2.4. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng:
- 2.5 2.5. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo:
- 2.6 2.6. Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
- 3 3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cơ sở hạ tầng:
- 4 4. Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
1. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật mới nhất:
Căn cứ Điều 54 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Điều 102
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép ghi giấy biên nhận; trường hợp hồ sơ còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản
Bước 3: Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
Sau khi đối chiếu với các điều kiện theo quy định, Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian 12 ngày các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý.
Bước 4: Cấp giấy phép
Trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ cấp giấy phép xây dựng.
Trường hợp cần xem xét thêm thì trong thời hạn không quá 10 ngày, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết rõ lý do, đồng thời báo cáo cho cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật:
Căn cứ Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì trường hợp xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép xây dựng, cụ thể như sau:
2.1. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất phù hợp theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ có đóng dấu xác nhận kèm theo bản vẽ thiết kế cơ sở (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo mẫu quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; giấy chứng nhận thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; văn bản kết quả thực hiện thủ tục, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở được phê duyệt, gồm có: bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình xây dựng; bản vẽ cụ thể các mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình xây dựng; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở phía ngoài công trình, dự án.
2.2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng đối với công trình theo tuyến:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
– Có một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản về vị trí và phương án tuyến hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Tài liệu khác như Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ có đóng dấu xác nhận kèm theo bản vẽ thiết kế cơ sở (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng; giấy chứng nhận thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ kèm theo; văn bản kết quả thực hiện thủ tục, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
– Trong hồ sơ thiết kế xây dựng phải có 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, bao gồm: sơ đồ vị trí tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể công trình xây dựng hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt cắt là mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
2.3. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng, tôn giáo:
– Ngoài các tài liệu xin giấy phép như xây dựng công trình không theo tuyến thì khi xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo, chủ đầu tư được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình;
– Cần có ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có quy định; cần có báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
– Đối với việc xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các tài liệu trên cần phải bổ sung văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
2.4. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng:
Tài liệu hồ sơ cần có như quy định về tài liệu đối với hồ sơ xây dựng không theo tuyến ở mục 1.1 và cần bổ sung thêm văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
2.5. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2.6. Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
Ngoài các hồ sơ theo quy định theo mục 1.1. hoặc mục 1.2. thì cần thêm các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thỏa thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cơ sở hạ tầng:
– Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý do Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Việc điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp việc cấp giấy phép xây dựng không đúng thẩm quyền, không đúng quy định pháp luật thì phải thu hồi nếu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép đã cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
4. Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:
+ Công trình thuộc bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
+ Công trình được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
+ Công trình xây dựng tạm thi công cho công trình chính, hoặc công trình được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm;
+ Công trình về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị; công trình sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng và đảm bảo an toàn về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
+ Công trình xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
+ Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng;
+ Nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô dưới 07 tầng, dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có quy hoạch chi tiết 1/500;
+ Công trình xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhà cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn; công trình xây dựng không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo; trừ các công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công; xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị; công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng; nhà ở riêng lẻ thuộc sự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô dưới 07 tầng, dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có quy hoạch chi tiết 1/500, trừ nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng, ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thì chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.