Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là một trong những thủ tục đặc biệt được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Vậy thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được tiến hành như thế nào và được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Cơ sở của thủ tục đặc biệt xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán TANDTC:
- 2 2. Yêu cầu kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC:
- 3 3. Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:
- 4 4. Quyền hạn xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:
1. Cơ sở của thủ tục đặc biệt xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán TANDTC:
– Trên thế giới, đối với những nước pháp luật tố tụng dân sự thừa nhận nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử thì phúc thẩm được quy định là cấp xét xử cuối cùng. Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có sai lầm, vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Khi
Ở Việt Nam, Hội đồng thẩm phán
Việc tồn tại một quyết định về vụ án có sai lầm nghiêm trọng dù của tòa án nào cũng phương hại đến uy tín của cơ quan xét xử và không bảo đảm được việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Để khắc phục vấn đề này, luật sửa đổi bổ sung
2. Yêu cầu kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC:
Yêu cầu, kiến nghị và đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định như sau:
– Theo quy định tại Điều 358
3. Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:
– Thủ tục xem xét kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
– Để bảo đảm việc xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao nhanh chóng và có hiệu quả, sau khi nhận được kiến nghị Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc văn bản đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao phải gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị, yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Toà án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét kiến nghị.
– Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, khác với việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các toà án cấp dưới bị kháng nghị, Điều 359 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền xem xét lại quyết định đã có hiệu lực pháp luật của mình bị cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại do có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó.
– Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
Theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc khi có quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải mở phiên họp.
Toà án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản
Phiên họp Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Toà án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Tại phiên họp, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án. Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ kí của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Toà án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp. Trường hợp, Toà án nhân dân tối cao mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp thì Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao nghe ý kiến của họ. Sau đó, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết quyết định.
4. Quyền hạn xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:
Quyền hạn xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định tại Điều 360
– Huỷ quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
– Huỷ quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao về quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị huỷ do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
– Huỷ quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho toà án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định, Toà án nhân dân tối cao phải gửi quyết định cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự có liên quan đến vụ án.
Theo đó có thể thấy thủ tục và quyền hạn xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhằm xác minh, đảm bảo về việc tính minh bạch, công khai, cũng như xem xét lại về những quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những thủ tục cần thiết và không thể thiếu đối với việc xem xét lại tính đúng đắn, những căn cứ của quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành đã đúng với những quy định, những căn cứ của pháp luật hay chưa? Để từ đó có những phương án xử lý tiếp theo theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng dân sự 2015.