Xác nhận tình trạng hôn nhân là một yếu tố quan trọng để làm những giấy tờ, thủ tục có yêu cầu về việc chứng minh tình trạng hôn nhân. Vậy người đã ly hôn thì được xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhận cho người đã ly hôn hiện nay được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là xác nhận tình trạng hôn nhân?
Xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định là một căn cứ để xác nhận một người có đang độc thân (không có mối quan hệ hôn nhân theo quan hệ của pháp luật Hôn nhân và gia đình) hay không. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện thông qua văn bản do cơ quan Nhà nước cấp, được gọi là
Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào mục đích thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sử dụng vào các mục đích mua bán đất đai, nhà cửa; dùng để vay tiền, thế chấp,…Theo đó, mục đích sử dụng của Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân được ghi rõ ràng, cụ thể trong giấy và người được cấp giấy xác nhận phải sử dụn theo đúng mục đích đã ghi.
Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhận chỉ có giá trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp.
2. Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn:
Để xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thì người có yêu cầu xin xác nhận phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo trình tự, thủ tục các bước sau:
2.1. Chuẩn bị giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 và Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người yêu cầu cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP;
– Đối với người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã có vợ hoặc có chồng những nay đã ly hôn hoặc người vợ/ người chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh tình trạng hôn nhân. Cụ thể như sau:
+ Nếu đã ly hôn thì phải nộp kèm Bản án ly hôn hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực thi hành của Toà án về việc ly hôn;
+ Nếu vợ hoặc chồng đã chết thì phải nộp kèm theo Giấy chứng tử cả người đã chết;
– Nếu thuộc trường hợp là công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất thì phải nộp Bản sao trích lục ghi chú ly hôn.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu muốn xin lại vì giấy xác nhận cũ đã hết hạn hoặc muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhan để sử dụng cho mục đích khác.
2.2. Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tinh trạng hôn nhân sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định là Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi thường trú của công dân Việt Nam.
Trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đăng ký tạm trú được xác định là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp này cũng được áp dụng với công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo đó, khi có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thì người đã ly hôn sẽ nộp hồ sơ như đã nêu tại mục 2.1 của bài viết này đến Uỷ ban nhan dân cấp xã/ phường nơi thường trú. Nếu không có đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi tạm trú để được giải quyết yêu cầu.
Lưu ý: Người có yêu cầu xin giấy xác nhận có thể uỷ quyền cho người khác xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho mình vì không thuộc những trường hợp không được phép uỷ quyền được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
2.3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ yêu cầu của người đã ly hôn:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu thì cán bộ hộ tịch- tư pháp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính hoàn thiện và hợp lệ của hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu hồ sơ chưa bảo đảm tính hoàn thiện, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm tính hợp lệ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ hộ tịch- tư pháp cấp xã sẽ tiếp nhận hồ sơ viết giấy giao nhận gửi đến người nộp hồ sơ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ phải tiến hành kiểm tra, xác minh xem người có yêu cầu hiện đang có tình trạng hôn nhân như thế nào và có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu (người đã ly hôn) trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác nhận thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
3. Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn online:
Bên cạnh việc thực hiện xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền thì người đã ly hôn nếu có yêu cầu cấp xác nhận có thể nộp hồ sơ, thực hiện đề nghị online thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
Khi truy cập vào website của Cộng dịch vụ công quốc gia thì người yêu cầu sẽ chọn “Đăng ký trực tuyến” và lựa chọn dịch vụ “Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Sau đó thực hiện lựa chọn cơ quan thực hiện của tỉnh, huyện/ quận và chọn “Nộp trực tuyến”. Theo đó, người đã ly hôn có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ điền đầy đủ các thông tin của mình theo mẫu hiển thị. Trong trường hợp người đã ly hôn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để phục vụ mục đích kết hôn thì phải điền thêm thông tin của người kết hôn cùng mình.
Ngoài việc điền biểu mẫu thì người có yêu cầu cần phải tải thêm những giấy tờ chứng minh theo quy định tại mục 2.1. của bài viết này.
4. Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật hiện hành:
Sau khi hoàn tất hồ sơ và bảo đảm điều kiện được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người đã ly hôn có yêu cầu sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Cụ thể như sau:
………………….. ………………….. …………………. (1) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: /UBND-XNTTHN | ………, ngày…tháng….năm……. |
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
………. (2)
Xét đề nghị của ông/bà(3): ………
về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho(4)……………
XÁC NHẬN:
Họ, chữ đệm, tên:…………
Ngày, tháng, năm sinh:………..
Giới tính:……..Dân tộc:………Quốc tịch:…………..
Giấy tờ tùy thân:……………..
Nơi cư trú: …………
Tình trạng hôn nhân: …………
Giấy này được sử dụng để: ……………….
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
NGƯỜI KÝ GIẤY XÁC NHẬN
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Chú thích:
(1) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ghi đủ các cấp hành chính).
(2) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. (Ví dụ: Uỷ ban nhân dân phường Trường Sơn).
(3) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.
(4) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/11/2015 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp ban hành ngày 28/5/2020 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.