Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Thủ tục xác định cha cho con khi người cha đã chết

  • 31/08/202431/08/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/08/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp là có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và tại trường hợp xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết. Vậy thủ tục xác định cha cho con khi người cha đã chết được thực hiện như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thủ tục xác định cha cho con khi người cha đã chết:
        • 1.1 1.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết:
        • 1.2 1.2. Nộp hồ sơ yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết:
        • 1.3 1.3. Giải quyết hồ sơ yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết:
      • 2 2. Quy định về thừa kế sau khi xác định cha cho con khi người cha đã chết:

      1. Thủ tục xác định cha cho con khi người cha đã chết:

      Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha, mẹ. Điều này quy định về quyền nhận cha, mẹ như sau:

      • Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả là trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
      • Con đã thành niên nhận cha thì không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

      Theo đó, người con hoàn toàn có quyền nhận cha của mình kể cả trong trường hợp cha đã chết. Tại khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rằng Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp là có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và tại trường hợp xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết. Quyết định của Tòa án về vấn đề xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để được ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; những cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

      Như vậy, khi người con nhận cha của mình trong trường hợp người cha đã chết thì phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết việc xác định cha cho con theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự hiện hành. Thủ tục xác định cha cho con khi người cha đã chết được thực hiện qua các bước sau:

      1.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết:

      Hồ sơ yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết bao gồm những giấy tờ sau:

      • Đơn yêu cầu, đơn phải có các nội dung chính sau:

      + Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;

      + Tên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

      + Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu như có) của người yêu cầu;

      + Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu;

      + Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu (nếu có);

      + Những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

      + Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc là điểm chỉ.

      • Giấy chứng tử/giấy khai tử/các loại giấy tờ khác chứng minh người được yêu cầu (người cha) đã chết.
      • Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cha con giữa người yêu cầu và người được yêu cầu (ví dụ như giấy xét nghiệm ADN của cơ sở y tế có thẩm quyền,..)
      • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu xác định cha cho con;
      • Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu của người yêu cầu xác định cha cho con.

      1.2. Nộp hồ sơ yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết:

      Trước khi nộp hồ sơ yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết thì người yêu cầu phải xác định được Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha cho con khi người cha đã chết. Tại điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định cha, mẹ cho con theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đồng thời tại điểm t khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rằng Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định cha, mẹ cho con. Như vậy, người yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết phải nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú, làm việc. Phương thức nộp hồ sơ bao gồm có:

      • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
      • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
      • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

      1.3. Giải quyết hồ sơ yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết:

      • Tòa án nhận, xác nhận đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đúng với quy định của pháp luật;
      • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
      • Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí trong thời hạn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí.
      • Tòa án thụ lý đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí. Trường hợp người yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
      • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, cho những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cho Viện kiểm sát cùng cấp về vấn đề Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
      • Chuẩn bị xét đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết:

      + Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu xác định cha cho con khi người cha đã chết cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

      + Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết, Tòa án tiến hành công việc sau đây:

      ++ Yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ nếu xét như thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết;

      ++  Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu, chứng cứ (nếu xét thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của đương sự);

      ++ Triệu tập những người làm chứng;

      ++ Quyết định mở phiên họp giải quyết yêu câu xác định cha cho con khi người cha đã chết.

      • Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.

      2. Quy định về thừa kế sau khi xác định cha cho con khi người cha đã chết:

      Theo quy định của pháp luật, thừa kế di sản có hai hình thức đó chính là thừa kế di sản theo di chúc và thừa kế di sản theo pháp luật. Cụ thể như sau:

      Trường hợp 1: Thừa kế di sản theo di chúc

      Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những người sau đây họ vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu như số di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng số phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

      • Con mà chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
      • Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

      Theo đó, trong trường hợp thừa kế theo di chúc, kể cả người con chưa làm thủ tục xác định cha cho con khi người cha đã chết thì vẫn sẽ được quyền hưởng di sản thừa kế của người cha nếu như người này lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho người con đó. Tuy nhiên, nếu như người cha có để lại di chúc nhưng lại không định đoạt tài sản của mình cho người con thì khi đó người con có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha cho con khi người cha đã chết để được quyền hưởng di sản thừa kế nếu như người con là đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

      Trường hợp 2: Thừa kế theo pháp luật

      Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế. Pháp luật quy định con đẻ là một trong những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất, cho nên khi người cha chết có để lại tài sản (di sản) thì người con sau khi đã hoàn thành thủ tục xác định cha cho con khi người cha đã chết sẽ được quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

      Căn cứ Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015, người con đã hoàn thành thủ tục xác định cha cho con khi người cha đã chết nhưng di sản của người cha để lại đã được chia thì sẽ không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế mà đã được nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó ở tại vào thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Xác định cha cho con ngoài giá thú khi cha không nhận con
      • Giải quyết tranh chấp về xác định cha cho con

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ