Trong bối cảnh xã hội ngày càng tăng cường nhận thức về bảo vệ môi trường và tái chế tài nguyên, việc kinh doanh thu mua phế liệu đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu lượng chất thải và tận dụng lại nguyên vật liệu. Vậy thủ tục và điều kiện kinh doanh thu mua phế liệu được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Kinh doanh phế liệu có thuộc trong ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hay không?
Theo Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020 sửa đổi năm 2023, kinh doanh phế liệu không nằm trong danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, chỉ có nhập khẩu phế liệu mới là ngành nghề có điều kiện.
Đối với các đơn vị nhập khẩu phế liệu, cần chú ý đến các điều kiện về bảo vệ môi trường được quy định trong Điều 71 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cũng như hướng dẫn chi tiết trong Điều 45 và Điều 46 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP liên quan đến Luật Bảo vệ môi trường.
Lưu ý: tổ chức và cá nhân chỉ được phép nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất cho dự án đầu tư hoặc cơ sở sản xuất của họ, và phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 sửa đổi năm 2023.
2. Điều kiện kinh doanh thu mua phế liệu:
Về việc kinh doanh phế liệu, vì không thuộc vào danh mục ngành nghề có điều kiện, do đó để tiến hành kinh doanh, các đơn vị chỉ cần thực hiện việc đăng ký bổ sung mã ngành 4669 – Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu (46697 – Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại), theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, cần lưu ý các điểm sau:
– Quy định về môi trường sẽ phụ thuộc vào quy mô của dự án, có thể yêu cầu thực hiện các báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc thu thập giấy phép môi trường, hoặc đăng ký về môi trường, theo hướng dẫn được quy định tại Điều 30, Điều 39 và Điều 49 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 được quy định như sau:
+ Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường:
-
Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Bảo vệ môi trường;
-
Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
– Đối tượng phải có giấy phép môi trường:
+ Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III gây ra nước thải, bụi, khí thải đến môi trường, việc xử lý hoặc quản lý chất thải nguy hại phát sinh phải tuân theo quy định về quản lý chất thải khi bắt đầu vận hành chính thức.
+ Các dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đã hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, phải tuân theo tiêu chí về môi trường như đối tượng được quy định tại khoản 1 của Điều này.
+ Các đối tượng được quy định tại khoản 1 của Điều này, nếu là dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công, sẽ được miễn giấy phép môi trường.
– Đăng ký môi trường
+ Đối tượng phải đăng ký môi trường bao gồm:
-
Các dự án đầu tư khi phát sinh chất thải không nằm trong danh sách yêu cầu phải có giấy phép môi trường.
-
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu phát sinh chất thải không thuộc vào danh sách yêu cầu phải có giấy phép môi trường.
+ Các đối tượng được miễn đăng ký môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
-
Dự án đầu tư khi hoạt động và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không gây ra chất thải hoặc chỉ gây ra chất thải với lượng nhỏ, được xử lý tại chỗ hoặc quản lý theo quy định của chính quyền địa phương;
-
Dự án đầu tư và các cơ sở thuộc lĩnh vực bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
-
Các đối tượng khác.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin trực tiếp từ các đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này thông qua các kênh như đường bưu điện, hoặc nhận bản điện tử qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đăng ký môi trường.
Đối với các dự án đầu tư, cơ sở đặt tại địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, chủ dự án đầu tư, cơ sở được ủy quyền chọn lựa Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện việc đăng ký môi trường.
+ Nội dung đăng ký môi trường bao gồm:
-
Thông tin tổng quan về dự án đầu tư hoặc cơ sở.
-
Mô tả loại hình sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ; công nghệ sử dụng, công suất, sản phẩm chính; các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất (nếu có).
-
Thông tin về loại và lượng chất thải phát sinh từ hoạt động.
-
Phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải theo quy định.
-
Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
+ Trong quá trình hoạt động, nếu dự án đầu tư hoặc cơ sở có sự thay đổi về nội dung đã đăng ký, chủ dự án hoặc cơ sở có trách nhiệm tiến hành đăng ký môi trường lại trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào.
Trong trường hợp có sự thay đổi về quy mô hoặc tính chất của dự án đầu tư hoặc cơ sở, và thuộc vào đối tượng yêu cầu thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cần phải có giấy phép môi trường, chủ dự án hoặc cơ sở phải tuân thủ các quy định về đánh giá tác động môi trường và cấp phép môi trường theo quy định của Luật này.
+ Thời điểm đăng ký môi trường được quy định như sau:
-
Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, việc đăng ký môi trường phải được tiến hành trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức;
-
Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, việc đăng ký môi trường phải được thực hiện trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, nếu có yêu cầu về giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong trường hợp không yêu cầu giấy phép xây dựng, việc đăng ký môi trường phải được hoàn tất trước khi thực hiện xả chất thải ra môi trường;
-
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải tiến hành đăng ký môi trường trong vòng 24 tháng kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
-
Tiếp nhận đăng ký môi trường từ tổ chức và cá nhân;
-
Kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức và cá nhân đã đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật;
-
Hướng dẫn và giải quyết các kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường đối với nội dung đã được tổ chức và cá nhân đăng ký môi trường;
-
Cập nhật thông tin về đăng ký môi trường vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về môi trường của quốc gia.
+ Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
+ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đăng ký môi trường và hướng dẫn về việc tiếp nhận đăng ký môi trường.
Ngoài việc tuân thủ các quy định về môi trường, khi kinh doanh phế liệu không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cũng cần lưu ý về quy định về phòng cháy và chữa cháy. Chi tiết được quy định tại Điều 5 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy, cùng với các sửa đổi của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Thủ tục kinh doanh thu mua phế liệu:
– Tổ chức, cá nhân có thể đăng ký ngành nghề kinh doanh phế liệu theo mã ngành dưới đây:
+ 3830: Tái chế phế liệu;
+ 4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu.
– Thành phần hồ sơ thành lập công ty thu mua phế liệu, bao gồm:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty.
+ Bản sao các giấy tờ sau đây:
-
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
-
Giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu công ty/thành viên công ty/cổ đông sáng lập (nếu là cá nhân); Giấy tờ pháp lý của tổ chức chủ sở hữu công ty/thành viên công ty/cổ đông sáng lập (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
+ Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
– Thời gian xử lý: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản về những thông tin cần điều chỉnh hoặc bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Nếu yêu cầu đăng ký doanh nghiệp bị từ chối, Phòng đăng ký kinh doanh cũng sẽ cung cấp thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đầu tư năm 2020, sửa đổi năm 2023;
– Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, sửa đổi năm 2023;
– Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;
– Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
THAM KHẢO THÊM: