Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.
1. Điều kiện thành lập trung tâm trọng tài
Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định của pháp luật đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở. Hết thời hạn này nếu Trung tâm trọng tài không đăng ký thì giấy phép không còn giá trị.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm trọng tài;
b) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm trọng tài;
c) Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;
d) Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm trọng tài.
2. Trung tâm trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài.
2. Đề nghị thành lập trung tâm trọng tài
a. Trình tự thực hiện:
– Trung tâm trọng tài hoàn thiện hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gửi Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật;
– Bộ Tư pháp xem xét cấp giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài.
b. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
c. Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị thành lập TTTM Mẫu số 02/TP-TTTM (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/TT-BTP)
+Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu Mẫu số 01/TP-TTTM (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/TT-BTP)
+ Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện theo Điều 20 Luật trong tài thương mại 2010.
d. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
e. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
f. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
g. Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp.
h. Lệ phí: 3.000.000.
i. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài.
k. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại.
3. Đăng ký Giấy đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài.
a. Trình tự thực hiện:
– Tổ chức có yêu cầu nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn kê khai hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ theo yêu cầu thì tiếp nhận, vào sổ theo dõi và viết phiếu tiếp nhận hồ sơ
Trong trường hợp từ chối Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Nộp lệ phí và nhận kết quả tại bộ phận “một cửa” của Sở Tư pháp.
b. Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn đăng ký hoạt động mẫu Mẫu số 04/TP-TTTM (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/TT-BTP).
+ Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
+ Bản sao có chứng thực Điều lệ Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở hoạt động của Trung tâm trọng tài.
+ Do tại Mẫu giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài (Mẫu số 06/TP-TTTM) do Thông tư
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tư pháp
e. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài.
g. Lệ phí: 1.500.000 đồng/trường hợp.
h. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở. Hết thời hạn này nếu Trung tâm trọng tài không đăng ký thì giấy phép không còn giá trị.
4. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
– Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
– Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại;
– Thông tư 12/2012/TT-BTP biểu mẫu về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại do Bộ Tư pháp ban hành;
– Thông tư 42/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí trong lĩnh vực hoạt động trọng tài thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Hiệu lực của phán quyết trọng tài thương mại
– Sự hỗ trợ của Tòa án đối với hoạt động trọng tài thương mại
– Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong luật trọng tài thương mại 2010
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật dân sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại