Tổ chức tài chính vi mô là gì? Điều kiện thành lập tổ chức tài chính vi mô? Thủ tục thành lập tổ chức tài chính vi mô? Thay đổi vốn tự có của tổ chức tài chính vi mô? Các quy định của pháp luật về tổ chức tài chính vi mô?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Tổ chức tài chính vi mô là gì?
Tổ chức tài chính vi mô (hay tổ chức tài chính quy mô nhỏ) là các tổ chức được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép thành lập, việc thành lập tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Thông tư 02/2008/TT-NHNN bao gồm các loại hình:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là tổ chức tài chính quy mô nhỏ do một tổ chức chính trị-xã hội Việt Nam làm chủ sở hữu.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập bằng vốn góp của hai hoặc nhiều tổ chức thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 28/2005/NĐ-CP hoặc bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức này với một hoặc nhiều cá nhân và tổ chức khác trong nước và nước ngoài; tổ chức tài chính quy mô nhỏ có số lượng thành viên góp vốn không vượt quá năm thành viên, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2. Thủ tục thành lập tổ chức tài chính vi mô:
Bước 1:Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi cho ngân hàng nhà nước.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được hướng dẫn chi tiết tại Điều 10 Thông tư 02/2008/TT-NHNN.
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép
+ Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức chính trị-xã hội ký;
+ Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: do các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên sáng lập ký.
– Dự thảo Điều lệ: Điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ là văn bản chính xác định cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải được chủ sở hữu hoặc các thành viên sáng lập thông qua và cùng ký tên.
– Phương án hoạt động trong ba năm đầu, trong đó nêu rõ:
+ Mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
+ Địa bàn dự kiến hoạt động; địa điểm dự kiến đặt các chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh mới và/hoặc chi nhánh hiện có đối với những tổ chức đã có hoạt động tài chính quy mô nhỏ);
+ Tiêu chí đối với khách hàng tài chính quy mô nhỏ và dự kiến số lượng cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các tiêu chí này trong địa bàn dự kiến hoạt động;
+ Các sản phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp cho khách hàng tài chính quy mô nhỏ, khách hàng khác và các quy định, điều kiện dự kiến đối với từng sản phẩm, dịch vụ;
+ Cơ cấu tổ chức và nhân sự dự kiến ;
+ Thông tin và công nghệ liên lạc sẽ sử dụng;
+ Hệ thống quản lý rủi ro, bao gồm hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ;
+ Bảng cân đối tài sản, báo cáo lãi/ lỗ, danh mục cho vay dự báo cho ba năm tài chính kế tiếp;
+ Tác động xã hội dự kiến của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.
– Ý kiến của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính quy mô nhỏ về sự cần thiết thành lập tổ chức này trên địa bàn.
– Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Danh sách thành viên sáng lập, mức vốn góp (ghi rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ, bằng tài sản khác và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên), phương án góp vốn (nêu rõ phương thức, tiến độ góp vốn…), cam kết thực hiện của các thành viên sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
Đối với thành viên sáng lập là cá nhân:
“+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
+ Sơ yếu lý lịch;
– Đối với thành viên sáng lập là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam:
+ Bản sao quyết định hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp);
+ Văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền;
+ Điều lệ hiện hành hoặc tài liệu tương đương khác;
+ Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức trong ba năm gần nhất;
+ Một số thông tin cần thiết khác có liên quan: mục đích góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ; hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ;
+ Một bản khai chi tiết về mọi hoạt động điều tra hay khởi tố đối với tổ chức hoặc nêu rõ không bị điều tra hay khởi tố trong vòng mười năm gần nhất;
+ Một bản khai nêu rõ về vốn góp hoặc nắm giữ cổ phần của các thành viên sáng lập tại các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác;”
Trường hợp nếu thành viên sáng lập là đơn vị trực thuộc một tập đoàn, phải cung cấp thông tin về phạm vi hoạt động chính của tập đoàn kèm sơ đồ tổ chức của tập đoàn và nêu chi tiết trong trường hợp tập đoàn có góp vốn và/hoặc nắm giữ cổ phần tại các tổ chức tín dụng khác.
Đối với thành viên sáng lập là tổ chức nước ngoài:
“Ngoài các giấy tờ quy định như đối với thành viên sáng lập là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam tại Điểm 10.5 Tiết a Khoản này, tổ chức nước ngoài phải nộp:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin thành lập và hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
+ Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nguyên xứ không yêu cầu có văn bản chấp thuận thì tổ chức, cá nhân đó phải giải trình rõ đồng thời phải cam kết chịu trách nhiệm về tính xác thực của giải trình này.
Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
– Bản sao quyết định hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
– Văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền;
– Điều lệ hiện hành hoặc tài liệu tương đương khác;
– Một số thông tin cần thiết khác có liên quan: mục đích góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ; hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.”
– Danh sách, sơ yếu lý lịch và bản sao văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
– Ngoài hồ sơ quy định nêu trên, tổ chức nộp đơn xin thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải bổ sung các báo cáo, văn bản liên quan đến các dịch vụ tài chính quy mô nhỏ đã và đang cung cấp cho khách hàng như sau:
+ Báo cáo tóm tắt về cơ cấu tổ chức, mạng lưới chi nhánh, tình hình tài chính và các dịch vụ hiện đang cung cấp cho khách hàng;
+ Báo cáo của hai năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập;
+ Báo cáo tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh dự kiến đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép tiếp tục hoạt động sau khi được cấp Giấy phép;
+ Các giấy tờ, văn bản chứng minh số vốn tự có.
– Ngân hàng Nhà nước được yêu cầu bổ sung thông tin khi xét thấy cần thiết nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến điều kiện để được cấp Giấy phép.”
Bước 2: Ngân hàng kiểm tra, kiểm soát hết sức chặt chẽ để xem xét có đủ điều kiện để cáp giấy phép không.
Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (gọi tắt là Giấy phép) được quy định tại Điều 9 Thông tư 02/2008/TT-NHNN.
“9.1. Có nhu cầu về hoạt động tài chính quy mô nhỏ.
9.2. Ý kiến của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính quy mô nhỏ về sự cần thiết thành lập tổ chức này trên địa bàn.
9.3. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
9.4. Có trụ sở làm việc và cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ, thông tin đảm bảo cho hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
9.5. Có người quản trị, kiểm soát và điều hành đủ năng lực hành vi dân sự và có trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
9.6. Có phương án kinh doanh khả thi trong ba năm đầu hoạt động.
9.7. Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Phải có ít nhất một trong số các thành viên góp vốn là tổ chức thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Trực tiếp tham gia quản trị và/hoặc điều hành một hoặc nhiều tổ chức, chương trình, dự án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt Nam trong ba năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;
b) Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là một năm liền trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép, cụ thể:
– Tỷ lệ tổng dư nợ vay của những khách hàng có nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (PAR) dưới năm phần trăm 5%;
– Tổng thu nhập từ hoạt động tài chính quy mô nhỏ đủ để bù đắp các chi phí, bao gồm chi phí huy động vốn, chi phí hành chính và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
c) Không phải là đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ nhưng đã khắc phục được hành vi vi phạm trước khi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép ít nhất là một năm;
d) Phần vốn góp tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đạt tỷ lệ như quy định tại Khoản 6 điểm 6.2 Thông tư này.
9.8. Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: chủ sở hữu phải là một tổ chức chính trị-xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm 9.7 Tiết a, b, c Khoản này, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
9.9. Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài: Ngoài các điều kiện qui định tại Điểm 9.1 đến 9.7 Khoản này, thành viên góp vốn nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.”
Bước 3: Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động.
Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bước 4: Công bố thông tin ít nhất 30 ngày trước ngày hoạt động.
Trước ngày dự kiến khai trương hoạt động tối thiểu ba mươi ngày, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải thông báo bằng văn bản về ngày khai trương hoạt động chính thức cho Ngân hàng Nhà nước, cơ quan đăng ký kinh doanh và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính.
Bước 5: Khai trương hoạt động trong 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép, sẽ bị thu hồi nếu không làm hoạt động này.
Hết thời hạn mười hai tháng theo quy định, nếu tổ chức tài chính quy mô nhỏ không khai trương hoạt động thì Giấy phép sẽ đương nhiên hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi lại Giấy phép đã cấp và làm thủ tục hoàn lại vốn gửi tại tài khoản phong tỏa (nếu có) sau khi trừ đi thủ tục phí theo quy định.
3. Điều kiện thành lập tổ chức tài chính vi mô:
Tổ chức tài chính vi mô là tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho những người có thu nhập thấp. Hầu hết các tổ chức tài chính vi mô đều cho vay tín dụng vi mô và chỉ nhận gửi những khoản tiết kiệm rất nhỏ từ người vay chứ không phải từ công chúng. Trong ngành tài chính vi mô, thuật ngữ này dùng để chỉ các tổ chức được thành lập để cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô, ví dụ: các tổ chức phi chính phủ (NGO), liên minh tín dụng, hợp tác xã tín dụng, ngân hàng thương mại tư nhân, các tổ chức tài chính phi ngân hàng và một bộ phận nào đó của ngân hàng nhà nước.
Xét từ lĩnh vực hoạt động, chúng ta có thể gọi các tổ chức phi chính phủ là các tổ chức tài chính vi mô vì họ tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo. Tương tự như vậy, một số ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cũng được gọi là tổ chức tài chính vi mô ngay cả khi chỉ một phần rất nhỏ trong tài sản của họ được huy động cho mục đích cung cấp dịch vụ tài chính vi mô.
* Đối tượng thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ:
Các tổ chức được phép thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm:
– Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam, Quỹ từ thiện và Quỹ xã hội;
– Tổ chức phi chính phủ Việt Nam;
Các cá nhân và tổ chức khác trong nước và nước ngoài có thể tham gia góp vốn với các tổ chức thuộc đối tượng này.
Ngoài ra, cũng có các tổ chức khác tham gia vào hoạt động tài chính vi mô và đóng một vai trò nhất định trong lĩnh vực tài chính. Đó là các trung gian tài chính dựa vào cộng đồng, như liên minh tín dụng, hiệp hội nhà ở hoạt động trên cơ sở hội viên. Một số loại hình tổ chức tài chính vi mô khác do các nhà kinh doanh hoặc chính quyền địa phương quản lý thường có quy mô khách hàng lớn hơn so với các tổ chức phi chính phủ và là một bộ phận trong khu vực tài chính chính thức.
Mặc dù loại hình tổ chức tín dụng vi mô này không tiếp cận được sâu tới những người nghèo như các tổ chức phi chính phủ, nhưng nhiều người nghèo đã tiếp cận được vốn của các tổ chức này với mức độ khác nhau ở các nước khác nhau. Tất cả các tổ chức vi mô này khi muốn hoạt động đều phải được cấp Giấy phép. Điều kiện để được cấp Giấy phép của các tổ chức này được quy định cụ thể tại Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam:
* Có nhu cầu về hoạt động tài chính quy mô nhỏ.
* Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến về sự cần thiết thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.
* Có đủ vốn điều lệ theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
* Trụ sở làm việc và cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động tài chính quy mô nhỏ dự kiến thực hiện.
* Có người quản trị, kiểm soát và điều hành theo quy định tại Chương III Nghị định này.
* Có phương án kinh doanh khả thi.
* Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ nhận tiết kiệm tự nguyện, ngoài quy định nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép;
– Đã có hoạt động nhận tiết kiệm bắt buộc trong 03 năm gần nhất;
– Bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động hiệu quả;
– Hoạt động lành mạnh trong 03 năm gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
– Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý;
– Đáp ứng được các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật.”
* Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép gồm:
– Đơn đề nghị được cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động và địa bàn hoạt động dự kiến.
– Văn bản chấp thuận của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về sự cần thiết thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.
– Dự thảo điều lệ.
– Phương án hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế.
– Danh sách, lý lịch, văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
– Giấy tờ chứng thực mức vốn điều lệ; danh sách và địa chỉ của các tổ chức, cá nhân góp vốn; tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ; tình hình tài chính và các thông tin có liên quan đến tổ chức và cá nhân góp vốn.
– Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ nhận tiết kiệm tự nguyện, phải gửi báo cáo kiểm toán 03 năm tài chính gần nhất.
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
* Thủ tục cấp và sử dụng Giấy phép:
–Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép cho tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối.
– Giấy phép của tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước cấp, trong đó quy định cụ thể thời gian hoạt động, địa bàn hoạt động và các hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ được phép thực hiện.
– Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy phép. Giấy phép không được làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Thay đổi vốn tự có của tổ chức tài chính vi mô:
Tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) có vai trò quan trọng trong việc phát triển đời sống của nước ta , một đất nước vẫn còn nghèo nàn và lạc hậu. TCTCVM là công cụ hữu hiệu trong chiến lược xóa đó giảm nghèo, xây dựng một quốc gia bền vững. Việc xây dựng và phát triển ngành tài chính vi mô bền vững sẽ tạo kênh dẫn vốn và mang dịch vụ ngân hàng khác như: tiết kiệm, chuyển tiền tới người có thu nhập thấp và các doanh nghiệp vi mô- những đối tượng khó tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống.
Giới hạn cấp tín dụng:
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 cũng đã chính thức công nhận tổ chức tài chính vi mô là một trong các loại hình tổ chức tín dụng dưới sự quản lí, giám sát của Ngân hàng Nhà Nước. Theo đó, TCTCVM là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Như vậy, việc chính thức hóa hoạt động tài chính vi mô sẽ giúp các tổ chức này có vị thế pháp lí rõ ràng, có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn trong và ngoài nước, nâng cao năng lực tài chính và mở rộng phạm vi hoạt động. Đồng thời, việc gia nhập các TCTCVM vào hệ thống tài chính ngân hàng chính thức cũng đòi hỏi bản thân các TCTCVM phải xây dựng chiến lược hoạt động rõ ràng và hết sức nỗ lực để nâng cao năng lực quản lí, điều hành nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra với một tổ chức tín dụng chuyên nghiệp. Theo đó, giới hạn cấp tín dụng được quy định cụ thể tại Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng 2010 như sau:
“- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
– Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
– Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
– Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.
– Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
– Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
– Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
– Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều 13 Thông tư 36/2014/TT- NHNN có hướng dẫn cụ thể về giới hạn cấp tín dụng như sau:
“- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
– Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm:
+ Các khoản cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và cá nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu;
+ Các khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân về cả thời hạn và giá trị;
+ Các khoản bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản bảo lãnh trên cơ sở thư tín dụng dự phòng do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;
+ Các khoản xác nhận bảo lãnh theo đề nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về việc bên xác nhận bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có tài sản bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi bằng đồng Việt Nam; ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của bên được bảo lãnh và/hoặc người thứ ba.”
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm này, trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi nợ khi xử lý tài sản bảo đảm đó, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này áp dụng đối với cả trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành.
– Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
– Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
– Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
+ Trường hợp xét thấy có rủi ro do tập trung tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng các nguyên tắc thận trọng trong việc xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động;
+ Trường hợp xét thấy tổ chức, cá nhân không thuộc người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư này nhưng có lợi ích liên quan với khách hàng vay hoặc tiềm ẩn rủi ro cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài coi những tổ chức, cá nhân này như là người có liên quan của khách hàng và áp dụng các nguyên tắc thận trọng khi xem xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể.
Theo quy định tại Thông tư 33/2015/TT-NHNN, vốn tự có của tổ chức tài chính vi mô được xác định theo nguyên tắc sau: Vốn tự có của tổ chức tài chính vi mô được xác định bằng Vốn cấp 1 cộng Vốn cấp 2 và trừ đi Khoản phải trừ khỏi vốn tự có tại thời điểm xác định vốn tự có.
– Vốn cấp 1 bao gồm:
+ Vốn điều lệ;
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
+ Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
+ Lợi nhuận không chia;
+ Vốn của các tổ chức, cá nhân tài trợ không hoàn lại cho tổ chức tài chính vi mô.
– Vốn cấp 2 bao gồm:
+ 50% chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
+ Quỹ dự phòng tài chính;
+ Dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro;
+ Các khoản nợ của tổ chức tài chính vi mô thỏa mãn những điều kiện sau:
+ Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
++ Không được bảo đảm bằng tài sản của chính tổ chức tài chính vi mô;
++ Tổ chức tài chính vi mô không được trả nợ trước thời gian đáo hạn;
++ Tổ chức tài chính vi mô được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
++ Trong trường hợp tổ chức tài chính vi mô giải thể hoặc phá sản, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tài chính vi mô đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
++ Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 05 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và chỉ được điều chỉnh một lần trong suốt thời hạn của khoản nợ.
– Giới hạn khi xác định Vốn cấp 2:
+ Tổng giá trị Vốn cấp 2 được tính vào vốn tự có tối đa bằng 100% giá trị Vốn cấp 1;
+ Tổng giá trị các khoản nợ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này được tính vào Vốn cấp 2 tối đa bằng 50% giá trị Vốn cấp 1;
+ Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày tương ứng với ngày ký kết hợp đồng, phần giá trị các khoản nợ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này được tính vào Vốn cấp 2 theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này sẽ phải khấu trừ mỗi năm 20% giá trị.
– Khoản phải trừ khỏi vốn tự có bao gồm:
+ Lỗ lũy kế;
+ 100% chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
Như vậy, vốn tự có để tính các tỷ lệ bảo đảm an toàn của tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
– Vốn cấp 1:
+ Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp): 40 tỷ đồng.
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: 2 tỷ đồng.
+ Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: 1 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận không chia: 2 tỷ đồng.
+ Vốn của các tổ chức, cá nhân tài trợ không hoàn lại cho tổ chức tài chính vi mô: 10 tỷ đồng.
– Số tiền được tính vào vốn cấp 2 gồm:
+ Giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật: 0,1 tỷ đồng
+ Quỹ dự phòng tài chính: 2 tỷ đồng
+ Dự phòng chung: 1 tỷ đồng
+ Các khoản nợ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 5 Thông tư này: 27,5 tỷ đồng.