Sang tên xe máy khi không có mặt chủ sở hữu? Mất giấy tờ mua bán xe có đăng ký biển số xe được không? Thủ tục đăng ký xe chính chủ khi mua bán xe tại cửa hàng sửa xe? Trình tự và các bước tiến hành thủ tục chuyển nhượng xe máy cũ?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe khi không tìm được chủ cũ theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hành chính khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Tình trạng mua bán xe hiện nay diễn ra phổ biến do nhu cầu đi lại gia tăng, do không nắm rõ các quy định của pháp luật nên khi khi làm thủ tục sang tên sẽ khó khăn nếu khi người mua không tìm được chủ cũ để lấy các giấy tờ nhân thân của người bán để hoàn tất thủ tục sang tên đổi chủ. Trường hợp không tìm được người bán thì có sang tên xe được hay không? Trong bài viết này thì chúng tôi sẽ giải đáp về vấn đề này theo các quy định của pháp luật.
Giấy đăng ký xe là một trong những giấy tờ mà cơ quan nhà nước cấp cho chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe và thông qua đó thì sẽ được định đoạt như mua bán, tặng cho, thế chấp. góp vốn, thừa kế…theo quy định của pháp luật.
Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe khi không tìm được chủ cũ: 1900.6568
Hiện nay, thủ tục đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu. qua nhiều người được giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ công an quy định về đăng ký xe. Cụ thể như sau:
Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh:
Do mua bán xe không tìm được người bán nếu người mua đang sử dụng xe có
+ Người mua nộp tờ khai đăng ký sang tên đổi chủ theo mẫu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kèm theo bản cam kết có xác nhận của cơ quan công an, xã, phường, thị trấn nơi người mua đang có hộ khẩu thường trú sẽ tiến hành xác minh nếu đúng thì xác nhận của địa chỉ của người mua xe là hợp pháp về việc chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sang tên trên đăng ký xe theo quy định.
+ Các giấy tờ mà người nộp lệ phí trước bạ đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
+ Người nhận chuyển nhượng nộp thêm hợp đồng mua bán xe của người bán và hợp đồng mua bán xe của người bán xe cuối cùng theo quy định.
+ Người mua nộp giấy đăng ký xe của n
gười bán. Trong trường hợp nếu đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký xe của người bán xe thì phải trình bày lý do trong tờ khai theo mẫu theo quy định
– Trường hợp người mua đang sử dụng xe mà không có bất kỳ một giấy tờ hay chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
+ Người mua đang sử dụng xe hợp pháp phải chiu trách nhiệm trước pháp luật cam kết về xe khi làm thủ tục sang tên đổi chủ khi không có giấy tờ của người bán và trong tờ khai phải có sự xác nhận về nợi thường trú của người mua của công an cấp xã, phường, thị trấn theo quy định.
+ Người mua khi đi làm thủ tục sang tên xe thì nộp chứng từ đã nộp lệ phí cho xe.
+ Khi đi làm thủ tục mang theo đăng ký xe của chiếc xe. Trong trường hợp nếu đã làm mất đăng ký xe khi khai vào tờ khai theo mẫu thì người nhận chuyển nhượng phải nêu rõ lý do theo quy định.
Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
Nếu người mua xe đang sử dụng xe hợp pháp có các giấy tờ của người chủ xe và các giấy tờ của người bán xe cuối cùng thì khi đi làm thủ tục sang tên phải chuẩn bị các hồ sơ như sau:
+ Người nhận chuyển nhượng nộp các tờ khai theo mẫu của cơ quan nhà nước trong đó nêu cam kết sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật khi đi làm thủ tục đăng ký xe theo quy định và trong tờ khai phải có xác nhận về địa chỉ ghi trong thường trú của người mua đang sử dụng xe hợp pháp của Công an cấp xã, phường, thị trấn sẽ tiến hành xác minh nếu đúng địa chỉ của nơi người đang sử dụng xe có hộ khẩu thường trú.
+ Người mua khi đi làm thủ tục phải nộp các chứng từ chuyển quyền sở hữu của chủ xe hoặc giấy tờ của người bán cuối cùng theo quy định.
+ Người nhận chuyển nhượng nộp lại đăng ký xe bản gốc, biển số xe của phương tiện. Nếu người đang sử dụng xe hợp pháp làm mất giấy tờ và biển sổ thì phải nêu rõ lý do bị mất theo quy định.
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
+ Khi đi làm thủ tục sang tên thì trong tờ khai của người nhận chuyển nhượng phải có sự xác nhận của cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn sẽ tiến hành xác minh nếu đúng đang có hộ khẩu thường trú kèm theo cam kết sẽ trách nhiệm trước pháp luật khi có hành vi vi phạm trong quá trình chuyển tên di chuyển xe theo quy đinh.
+ Người mua mang theo giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp kèm theo biển số xe đang sử dụng. Nếu làm mất giấy tờ thì nêu rõ lý do ghi trong tờ khai theo quy định
Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:
+ Khi đi làm thủ tục đăng ký sang tên thì nộp theo tờ khai theo mẫu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
+ Người mua sẽ nộp kèm theo hồ sơ gốc của xe cộng phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
+ Nộp thêm biên lai nộp thuế trước bạ theo quy định khi đi làm thủ tục.
Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
Người nhận hồ sơ chuẩn bị các hồ sơ để sang tên di chuyển xe theo quy định bao gồm tờ khai sang tên có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký xe theo mẫu và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
Sau đó người nhận chuyển nhượng hợp pháp nộp hồ sơ lên cơ quan đăng ký xe nơi mình thường trú theo quy định và tiến hành kê khai nộp lệ phí trước bạ tại chi cục thuế nơi nơi thường trú theo quy định
Các trường hợp khác tỉnh thì phải rút hồ sơ gốc theo quy định và sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
+ Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe nộp các lệ phí theo quy định xong thì cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và viết giấy hẹn cho người nhận chuyển nhượng theo quy định.
Thời hạn giải quyết trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe nơi thường trú của người nhận chuyển nhương phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe, Đối với biển số thì cơ quan đăng ký xe sẽ tiến hành thu lại nếu không có nhu cầu giữ nguyên biển số thì cấp lại hoặc biển số có ba, bốn số thì để đổi sang biển 5 số theo quy định hiện hành.
Nếu đang sử dụng xe hợp pháp mà không có giấy tờ thì thời gian giải quyết sẽ lâu hơn trường hợp bình thường vì cơ quan đăng ký xe sẽ phải xác minh niêm yết và thông báo công khai cho người đứng tên trên đăng ký xe, niêm yết tại trụ sở thì sau ba mươi ngày sẽ cấp đăng ký xe cho người đang sử dụng xe hợp pháp theo quy định.
Việc sang tên đổi chủ cho những người không tìm được chủ cũ khi mua bán xe hợp pháp là quy định của pháp luật nhằm bảo vệ người thứ ba ngay tình để thực hiện các quyền sở hữu hợp pháp của mình khi mua bán xe
Mục lục bài viết
1. Sang tên xe máy khi không có mặt chủ sở hữu
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư!
Trường hợp của tôi như sau, mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi vào Thành phố Hồ Chí Minh công tác và có mua một chiếc xe trị giá 20 triệu. Việc mua bán xe chỉ được tiến hành bằng giấy viết tay và bên tôi giữ giấy tờ xe. Hiện tại tôi phải về Hà Nội và có nhu cầu bán lại chiếc xe, tuy nhiên chủ cũ không có ở địa phương nên tôi không thể sang tên đổi chủ, vì vậy tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc bán lại chiếc xe. Vậy giờ với hợp đồng mua bán xe viết tay và giấy tờ xe tôi có thể bán lại chiếc xe đó không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trước tiên, đối với trường hợp của bạn cần tiền hành đứng tên bạn, sau đó bạn mới có thể làm thủ tục sang tên cho người khác. Theo đó, Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định trách nhiệm của người đang sử dụng xe:
Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe).
Đối chiếu với trường hợp của bạn, nơi đăng ký thường trú là ở Hà Nội và hiện đang công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh nên bạn cần nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe (Thành phố Hồ Chí Minh) để nộp hồ sơ, sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú (Thành phố Hà Nội) để nộp hồ sơ đăng ký).
Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký sang tên (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
Như vậy, sau khi làm được thủ tục sang tên đứng tên bạn thì bạn hoàn toàn có quyền làm thủ tục sang tên cho đối tượng khác.
2. Mất giấy tờ mua bán xe có đăng ký biển số xe được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện tại mới mua một chiếc xe đạp điện, nhưng giấy tờ xe tôi bị mất, giờ tôi có thể đăng ký biển xe đạp điện hay không? Nếu làm được thì làm như thế nào? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Thông tư 54/2015/TT-BCA bổ sung cho Thông tư 15/2014/TT-BCA thì kể từ 01/07/2016, sẽ thực hiện thủ tụcđăng ký, cấp biển số xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện.
Căn cứ theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2011/BGTVT và QCVN 68:2013/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, việc phân loại xe đạp điện, xe mô tô điện, xe máy điện được thực hiện theo các tiêu chí sau:
Mô tô điện: Là xe điện hai bánh có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50km/h; hoặc công suất động cơ điện lớn hơn 4kW.
Xe máy điện: Vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h; và công suất động cơ điện không lớn hơn 4kW.
Xe đạp điện: Có bàn đạp, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25km/h, có công suất động cơ điện không lớn hơn 250W và có khối lượng bản thân không lớn hơn 40kg.
Nếu xe của bạn có vận tốc lớn hơn 25km/h hoặc công suất của động cơ lớn hơn 250W và có khối lựợng bản thân không lớn hơn 40kg thì xe của bạn được coi là xe máy điện hoặc xe mô tô điện, thì bạn sẽ phải đăng ký biển số xe.
Thủ tục đăng ký biển số xe theo quy định tại Thông tư 54/2015/TT-BCA như sau:
– Hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện (theo mẫu)
+ Bản photocopy Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp chủ xe là cá nhân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức (đối với trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức);
+ Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người đến đăng ký xe; trường hợp chủ xe là cá nhân xuất trình thêm bản chính Sổ hộ khẩu để đối chiếu.
– Nơi đăng ký xe: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.
Như vậy, bạn bị mất giấy tờ mua bán xe thì không ảnh hưởng khi thực hiện thủ tục đăng ký biển số xe cho xe đạp điện.
3. Thủ tục đăng ký xe chính chủ khi mua bán xe tại cửa hàng sửa xe
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi: Tôi mua xe từ cửa hàng sửa xe không phải hiệu cầm đồ tôi ở Hà Nam mua xe của Nam Định, chỉ có giấy đăng ký xe và chứng minh nhân dân gốc của người chủ xe. Tôi mua xe từ năm 2012, hộ khẩu tôi chuyển vào quê chồng ở Thanh Hóa trước khi tôi mua xe (tôi mua ở hà nam). Nay tôi sống ở Bình Dương từ năm 2013 cho tới nay, vậy thủ tục của tôi cần những gì để có thể chuyển sang chính chủ được ạ?. Mong qúy cơ quan giải đáp giúp. tôi có lên công an thị xã nơi tôi đang sống thì họ bảo không có hợp đồng mua bán thì không chuyển được, cứ để vậy mà đi.
Luật sư tư vấn:
Theo bạn trình bày, bạn mua xe máy ở Hà Nam nhưng chiếc xe đó được đăng ký lần đầu ở Nam Định. Từ ngày 1/1/2017 để làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì trước hết bạn làm thủ tục rút hồ sơ gốc tại cơ quan đăng ký được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Khi đi làm thủ tục sang tên xe bạn phải xuất trình các giấy tờ theo quy định sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”
Về chứng từ chuyển quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 10. Giấy tờ của xe
1.Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
…
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”
Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn cần làm và chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Bạn phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xe, di chuyển xe ( Công an Nam Định)
– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe.
– Hai giấy khai sang tên xe, di chuyển xe (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe phải có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật: Hợp đồng mua bán xe.
Như vậy, bạn cần phải liên hệ với chủ xe để làm hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật thì khi đó bạn mới có thể làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Sau khi có hồ sơ gốc thì bạn quay lại cơ quan công an nơi bạn đang cư trú (nơi đăng ký tạm trú ở Bình Dương) để thực hiện thủ tục đăng ký xe theo Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến.
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
4. Trình tự và các bước tiến hành thủ tục chuyển nhượng xe máy cũ
Mua bán giao thương luôn là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Việc trao đổi hàng hóa, chuyển nhượng các hình thức sở hữu diễn ra hàng ngày. Hầu hết việc giao dịch, mua bán, chuyển nhượng nhà nước cho phép các chủ thể tự mình quyết định về hình thức mua bán, thanh toán cũng như sang nhượng tên sở hữu. Tuy nhiên, một số hình thức mua bán, để đảm bảo cho việc quản lý, điều tra, nhà nước cũng có một số quy định cụ thể buộc các chủ thể mua bán chuyển nhượng phải tuân theo các tình tự và thủ tục. Bài viết sau đây sẽ nêu ra trình tự và các bước tiến hành thủ tục chuyển nhượng xe máy cũ, một trong những hoạt động chuyển nhường diễn ra phổ biến nhất hiện nay.
Quy định về trình tự và các bước tiến hành thủ tục chuyển nhượng xe máy cũ có sự khác nhau khi việc giao dịch này được thực hiện trong cùng tình hoặc được thực hiện ở khác tỉnh.
Thông thường việc mua bán chuyển nhượng sẽ diễn ra theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ.để mua bán.
Bên bán: Giấy tờ xe, chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu,
Bên mua: Giấy chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, các giấy tờ khác xác nhận đủ năng lực pháp luật đối với việc thực hiện hợp đồng mua bán chuyển nhượng xe.
Bước 2: Công chứng hợp đồng mua bán.
Bên mua và bên bán thực hiện viết hợp đồng mua bán và ra văn phòng công chứng để xác nhận công chứng về việc thực hiện mua bán. Thủ tục công chứng sẽ phải nộp lệ phí công chứng theo phần trăm trên giá trị hợp đồng chuyển nhượng.
Bước 3: Rút hồ sơ gốc của xe.
Bước này được thực hiện khi việc mua bán chuyển nhượng xe khác tỉnh, các bên đến nơi đăng ký xe ban đầu để rút hồ sơ gốc của xe tại cơ quan công an cấp quận/huyện và giao cho bên mua để làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy.
Bước 4: Nộp lệ phí trước bạ.
Bên mua sẽ đến chi cục thuế cấp quận huyện nơi mình sinh sống để nộp lệ phí trước bạ. Khi đi nộp lệ phí trước bạ, bên mua cần mang đầy đủ các giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe, hồ sơ gốc ( nếu có), hợp đồng mua bán xe, chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, phiếu khai phí trước bạ xe.
Bước 5: Đăng ký sang tên xe.
Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BCA quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này gồm:
Đối với chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Quân đội nhân dân, Giấy chứng minh Công an nhân dân, thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Đối với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam:
– Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Đối với chủ xe là người nước ngoài:
– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, , cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, cơ quan lãnh sự xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
– Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức Việt Nam có thẩm quyền.
Đối với chủ xe là cơ quan, tổ chức:
– Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
– Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
– Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
Đối với người được ủy quyền đến đăng ký xe:
Phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe sau khi xuất tình giấy tờ như trên đồng thời phải nộp kèm hồ sơ sau:
– Giấy khai đăng ký xe theo quy định của pháp luật
– Giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Tư vấn pháp luật về trình tự, thủ tục chuyển nhượng, sang tên đổi chủ xe khác tỉnh: 1900.6568
Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BCA quy định như sau:
Tương tự như thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe cũng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này (như đã trình bày ở trên) và nộp kèm các hồ sơ sau:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe theo quy định của pháp luật
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.