Quy định về bản án? Quy định về quyết định của phiên tòa? Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa dân sự?
Đối với lĩnh vực pháp luật như hiện nay thì luật pháp được người dân biết đến và tìm hiểu rất là nhiều bởi lx pháp luật đã có những quy định rõ ràng có thể bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân của công dân nước Việt Nam. Chính vì vậy, có thể dựa vào pháp luật để giải quyết toàn bộ những vụ việc theo thẩm quyền các cấp. Trong pháp luật về cả dân sự, hình sự hay hành chính, thương mại thì khi giải quyết vụ án dưới hình thức tố tụng thì không quá xa lạ đối với bản án mà Tòa án lập ra, là bản án định tội danh hoặc các quyết định được thực hiện ngay tại phiên Tòa.
1. Quy định về bản án?
Theo quy định pháp luật thì chưa có một khái niệm cụ thể nào quy định về bản án nhưng dựa trên những bản án mà Thẩm phán đã tuyên thì có thể đưa ra nhận định chung như sau: Bản án là văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện các thông tin về nội dung vụ án, pháp luật áp dụng, kết luận và quyết định của Tòa án về các vấn đề cần giải quyết trong một vụ án cụ thể và phải được thi hành nghiêm chỉnh khi có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
1.1. Đặc điểm của bản án?
Thứ nhất: Bản án là loại văn bản đặc trưng riêng và quan trọng nhất thể hiện thẩm quyền xét xử của cơ quan Tòa án. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền ban hành văn bản này theo trình tự tố tụng chặt chẽ được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự hoặc cả trong các lĩnh vực khác như hình sự, hành chính.
Thứ hai: Bản án là văn bản chính thức của Nhà nước trong quan hệ với cá nhân, cơ quan và tổ chức bởi lẽ Tòa án nhân dân bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp có quyền ra Bản án đối với những hành vi vi phạm, bảo vệ cá nhân, cơ quan, tổ chức hay chính là bảo vệ Nhà nước.
Thứ ba: Bản án là một trong các văn bản tố tụng tư pháp với hình thức và bố cục được lập theo mẫu thống nhất theo quy định của các luật tố tụng và nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao. Và Bản án thường có thể thấy có nhiều cách trình bày theo từng Tòa và phân cấp Tòa nhưng vẫn phải đảm bảo hình thức chung theo mẫu đã quy định.
Thứ tư: Bản án một mặt vừa phải thể hiện các chứng cứ, tình tiết của vụ án và ý kiến của những người tham gia tố tụng, mặt khác cũng phải thể hiện quan điểm, kết luận của Tòa án về nội dung vụ án, về pháp luật áp dụng, đường lối xử lí, quyết định của Tòa án đối với các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Thứ năm: Bản án của Tòa án khi có hiệu lực pháp luật có giá trị thi hành, quyết định được tuyến trong bản án có tính chất mệnh lệnh của Nhà nước mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan buộc phải tuân thủ và thi hành theo quy định.
1.2. Các loại bản án theo quy định?
Thứ nhất: Căn cứ vào hiệu lực pháp luật.
– Bản án đã có hiệu lực pháp luật bao gồm: bản án của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; bản án của Tòa án cấp phúc thẩm; bản án của Tòa án nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhân và cho thi hành tại Việt Nam. Chỉ có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ bản án đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
– Bản án chưa có hiệu lực pháp luật gồm: bản án sơ thẩm chưa hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị hoặc bị kháng cáo, kháng nghị nhưng chưa xét xử phúc thẩm.
Thứ hai: Căn cứ vào cấp xét xử thì có hai cấp là xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.
– Bản án sơ thẩm: là bản án của Tòa án xét xử sơ thẩm. Bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Bản án sở thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay và chỉ có hiệu lực pháp luật nếu không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
– Bản án phúc thẩm: là bản án của Tòa án xét xử phúc thẩm. Bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị sẽ được xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật và không được kháng cáo, kháng nghị.
Tuy nhiên, bất kì bản án nào dù đã có hiệu lực pháp luật, mà sau đó phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mời thì sẽ được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Thứ ba: Căn cứ vào lĩnh vực pháp luật.
– Bản án dân sự: là bản án xét xử trong vụ việc dân sự.
Để xác định bản án có hiệu lực pháp luật khi nào, trước tiên cần xác định đó là bản án thuộc lĩnh vực nào, và cấp xét xử của bản án đó là cấp nào, cụ thể: Với bản án dân sự theo
– Cấp sơ thẩm: Khoản 2, Điều 282 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định Bản án sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong đó, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015
Như vậy, từ những nội dung trên có thể thấy rằng, trong
2. Quy định về quyết định của phiên tòa?
Đối với Quyết định của Tòa án tại phiên tòa: Quyết định của Tòa án được lập ra khi Tòa án xem xét dựa vào những chứng cứ, điều kiện hoặc các căn cứ cụ thể để ban hành quyết định trong trường hợp công bố một sự kiện hoặc giải quyết một vấn đề, một yêu cầu cụ thể nào đó, có thể lấy ví dụ như sau: Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định tuyên bố một người mất tích, quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,…Đây là những việc mà buộc Tòa án phải ra quyết định vì nằm trong thẩm quyền của Tòa án. Lấy ví dụ như việc tuyên bố một người mất tích thì trường hợp này nếu người thâm trong gia đình hoặc người liên quan nhận được yêu cầu tìm kiếm một người đã vắng mặt tại nơi cư trú trong thời gian dài mà không có thông tin liên lạc hay tin tức liên quan gì thì Tòa án sẽ ra thông báo tìm kiếm người và sau một khoảng thời gian nhất định khi không có thông tin thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố một người mất tích.
Như vậy, Tòa án ra quyết định trong trường hợp công bố một sự kiện có thể là quyết định đưa vụ án ra xét xử bởi lẽ đây là một quyết định trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án hoặc quyết định tuyên bố một người mất tích, là quyết định để công bố một sự kiện mà không hề có tranh chấp gì xảy ra hoặc trong trường hợp các đương sự đã thỏa thuận giải quyết được tranh chấp.
3. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa dân sự?
Tại Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa như sau: Có thể thấy, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra Bản án kết tội những cá nhân, tổ chức, cơ quan có hành vi vi phạm buộc người bị tuyên án phải tuân thủ theo.
Theo quy định của pháp luật thì Bản án được trình bày theo thể thức văn bản và là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý trong kết luận vụ án thông qua toàn bộ các giai đoạn xét xử, có đầy đủ chứng cứ kết luận tội danh sau thời gian nghị án thì Tòa án sẽ quay trở lại để tranh luận trong trường hợp còn vướng mắc chưa giải quyết xong.
Khi đã có đầy đủ chứng cứ thì Tòa án sẽ lập thành Bản án có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án và trình bày thông tin của người bị kết tội, các nội dung, chứng cứ liên quan trong vụ án, căn cứ, chứng cứ chứng minh có hành vi vi phạm,… chính vì vậy, Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án sau các giai đoạn xét hỏi và tranh tụng tại phiên tòa đã diễn ra.
Đối với Quyết định của Tòa án thì pháp luật quy định Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.
Đối với các Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua trực tiếp tại phòng xử án chứ không phải thảo luận trong phòng nghị án bởi lẽ việc ra các quyết định này thì Tòa án không phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.