Thủ tục phá sản, hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp phá sản. Điều kiện, thủ tục tiến hành phá sản theo quy định của Luật phá sản 2014.
Thủ tục phá sản, hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp phá sản. Điều kiện, thủ tục tiến hành phá sản theo quy định của Luật phá sản 2014.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Văn phòng Luật sư. Hiện nay, công ty TNHH do vợ tôi đứng tên sở hữu và làm Giám đốc. Hiện trạng, công ty đang làm ăn thua lỗ không còn khả năng chi trả. Vốn điều lệ đăng ký là 10 tỷ (chỉ đăng ký chứ không có vốn để góp). Hiện đang vay 4 ngân hàng, tổng vay là 5 tỷ được đảm bảo bằng Bất động sản của người thân trong gia đình. Ngoài ra, còn nợ tiền thuế khoảng 1 tỷ. Nợ nhà cung cấp 1.5 tỷ. Mượn thêm bên ngoài khoảng 1 tỷ (công ty đứng tên vay).
Luật sư cho tôi hỏi:
1/ Mình làm thủ tục phá sản như thế nào?
2/ Sau khi phá sản, thì ngân hàng phát mãi Bất Động Sản, máy móc cty .v.v. Nếu không đủ trả thì có ảnh hưởng đến tài sản cá nhân do vợ chồng tôi cùng đứng tên không (tài sản này vợ chồng tôi được cho từ Mẹ vợ trước thời điểm công ty thành lập 6 năm). Hiện Mẹ vợ cũng muốn sang tên lại để không ảnh hưởng nợ nần của công ty. Hiện tôi đang rối. Rất mong Luật sư tư vấn. ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thủ tục phá sản được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm đại diện theo pháp luật của công ty, chủ nợ, người lao động, cán bộ công đoàn cơ sở… những người có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 5, Luật phá sản 2014.
Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án tòa án nhân dân phân công 1 thẩm phán hoặc tổ gồm 3 thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Sau 3 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán phải xem xét và xử lý đơn yêu cầu nếu yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Nếu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn; sau đó Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác hoặc Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Bước 3: Mở thủ tục phá sản: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (Điều 42,Luật phá sản 2014),
Bước 4: Mở hội nghị chủ nợ: Sau 20 ngày kể từ ngày việc kiểm kê tài sản kết thúc, Thẩm phán lập danh sách chủ nợ và thông báo triệu tập hội nghị chủ nợ (Điều 75, Luật phá sản 2014). Hội nghị chủ nợ phải có sự tham gia của người đại diện của ít nhất 51% tổng số nợ không đảm bảo (Điều 79,Luật phá sản 2014), nếu không đảm bảo điều kiện trên thì hội nghị chủ nợ tạm hoãn và Thẩm phán phải triệu tập lại hội nghị chủ nợ sau 30 ngày kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ (Điều 80, Luật phá sản 2014). Sau khi thống nhất ý kiến Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ (Điều 84, Luật phá sản 2014).
Do anh không nói rõ công ty TNHH do vợ anh làm giám đốc là công ty 1 thành viên hay công ty TNHH hai thành viên trở lên nên có thể áp dụng theo trường hợp như sau
– Nếu là công ty TNHH 1 thành viên thì theo Khoản 1 Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014: "Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty." Do đó vợ anh chỉ phải chịu trách nhiệm trong số vốn điều lệ đã đăng ký. Tuy nhiên sau thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Tuy nhiên nếu có thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty (theo quy định tại Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc thực hiên góp vốn)
– Nếu là công ty TNHH hai thành viên trở lên thì theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: "Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 48 của Luật này;". Trong trường hợp này vợ anh chỉ có trách nhiệm với những khoản nợ trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty.
Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên. (việc thực hiện góp vốn được quy định tại Điều 47, Luật doanh nghiệp 2014).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Trong trường hợp này do công ty TNHH của vợ anh chưa góp đủ số vốn điều lệ đã cam kết góp nên khi thanh lý tài sản, nếu số tiền không đủ thanh toán các khoản nợ thì vẫn ảnh hưởng đến tài sản cá nhân (vì số nợ là 8.5 tỷ vẫn nằm trong số vốn điều lệ của công ty)
– Khi tòa án mở thủ tục phá sản doanh nghiệp thì những giao dịch của doanh nghiệp được thực hiện trong thời gian 6 tháng trước ngày tòa án ra quyết định hoặc 18 tháng đối với những người có liên quan bị coi là vô hiệu nếu thuộc 1 trong các trường hợp được quy định tại Điều 60, Luật phá sản 2014:
"Điều 59. Giao dịch bị coi là vô hiệu:
1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
đ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.
3. Những người liên quan quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đối với công ty con;
b) Công ty con đối với công ty mẹ; doanh nghiệp do hợp tác xã thành lập đối với hợp tác xã;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
d) Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, nếu phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đề nghị Tòa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu."
Do vậy trong thời gian 18 tháng trước ngày tòa án ra quyết định phá sản, giao dịch sang tên tài sản giữa anh và mẹ vợ anh sẽ bị tòa án tuyên là vô hiệu. Và tuyên bố giao dịch vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật phá sản 2014.