Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Báo cáo viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.Vậy thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh được pháp luật quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh:
        • 1.1 1.1. Báo cáo viên pháp luật là gì?
        • 1.2 1.2. Thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh:
      • 2 2. Các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh:
      • 3 3. Quyền và nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật: 

      1. Thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh:

      1.1. Báo cáo viên pháp luật là gì?

      Điều 35 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 quy định về báo cáo viên pháp luật, theo quy định này thì báo cáo viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân mà được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận để kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

      Để được công nhận là báo cáo viên pháp luật thì phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:

      – Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có uy tín trong công tác;

      – Có khả năng truyền đạt;

      – Có bằng tốt nghiệp đại học luật và thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật ít nhất là 02 năm; nếu trường hợp không có bằng tốt nghiệp đại học luật, nhưng có bằng tốt nghiệp của đại học khác thì phải có thời gian công tác liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm.

      Căn cứ Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BTP về báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật quy định về phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật, theo quy định này thì phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh được quy định như sau:

      – Đối với báo cáo viên pháp luật huyện: thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật ở trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi mà công nhận báo cáo viên pháp luật. Báo cáo viên pháp luật cấp huyện bao gồm:

      + Báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước;

      + Báo cáo viên pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

      + Báo cáo viên pháp luật của tổ chức thành viên của Mặt trận quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

      – Đối với báo cáo viên pháp luật tỉnh: thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi mà công nhận báo cáo viên pháp luật. Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh bao gồm:

      + Báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước;

      + Báo cáo viên pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

      + Báo cáo viên pháp luật của tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

      1.2. Thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh:

      Khoản 4 Điều 35 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 quy định cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật chính là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật. Theo đó, những cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật bao gồm:

      – Bộ Tư pháp (Bộ trưởng): đối với báo cáo viên pháp luật của:

      + Bộ;

      + Cơ quan ngang bộ;

      + Cơ quan thuộc chính phủ;

      + Uỷ ban trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam;

      + Cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của mặt trận.

      – Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Chủ tịch): đối với báo cáo viên pháp luật của:

      + Cơ quan nhà nước;

      + Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

      + Tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh.

      – Ủy ban nhân dân cấp huyện (Chủ tịch): đối với báo cáo viên pháp luật của:

      + Cơ quan nhà nước;

      + Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam;

      + Tổ chức thành viên của mặt trận cấp huyện.

      Thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh được thực hiện qua các bước sau:

      Bước 1: chuẩn bị văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh

      Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật chuẩn bị văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh. Văn bản đề nghị miễn nhiệm sẽ phải có đầy đủ các thông tin sau đây của báo cáo viên pháp luật được đề nghị miễn nhiệm:

      – Họ và tên của báo cáo viên pháp luật được đề nghị miễn nhiệm;

      – Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

      – Số, ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật;

      – Lý do của việc đề nghị miễn nhiệm.

      Bước 2: gửi văn bản đề nghị

      Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật tiến hành gửi văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh đã chuẩn bị đến cơ quan chức năng có thẩm quyền, bao gồm:

      – Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật tỉnh)

      – Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật huyện)

      Đồng thời với việc gửi văn bản đề nghị đến cơ quan chức năng có thẩm quyền thì Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh phải thông báo cho báo cáo viên pháp luật bị đề nghị miễn nhiệm biết lý do.

      Bước 3: giải quyết

      – Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh, cơ quan có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật ra quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.

      – Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh được:

      + Gửi tới Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm

      + Gửi tới báo cáo viên pháp luật bị miễn nhiệm

      + Công bố công khai.

      – Trường hợp văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh không có đầy đủ các thông tin của báo cáo viên pháp luật được đề nghị miễn nhiệm thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày mà nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận có văn bản đề nghị bổ sung thông tin.

      Bước 4: thực hiện quyết định miễn nhiệm

      Kể từ khi Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh có hiệu lực thi hành, người bị miễn nhiệm phải chấm dứt tư cách báo cáo viên pháp luật.

      Lưu ý:

      – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật, báo cáo viên pháp luật được kiến nghị với Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức về đề nghị miễn nhiệm.

      – Quyết định của Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật là ý kiến cuối cùng.

      2. Các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh:

      Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-BTP về báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật quy định các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật, theo đó các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tỉnh bao gồm có:

      – Báo cáo viên pháp luật tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác;

      – Báo cáo viên pháp luật không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc báo cáo viên pháp luật chuyển công tác khỏi cơ quan, tổ chức đã đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật;

      – Báo cáo viên pháp luật không còn đủ tiêu chuẩn để làm báo cáo viên pháp luật;

      – Báo cáo viên pháp luật từ chối không thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo đúng sự phân công của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên;

      – Báo cáo viên pháp luật Báo cáo viên pháp luật thực hiện một trong các hành vi bị cấm mà Luật phổ biến, giáo dục pháp luật quy định;

      – Báo cáo viên pháp luật bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

      – Báo cáo viên pháp luật mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.

      3. Quyền và nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật: 

      – Quyền của báo cáo viên pháp luật: Báo cáo viên pháp luật có các quyền sau đây:

      + Được cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, tài liệu pháp luật phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;

      + Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;

      + Được hưởng thù lao và chế độ theo quy định của pháp luật.

      – Nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật: Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:

      + Thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công; truyền đạt chính xác những nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật;

      + Không được tiết lộ bí mật nhà nước và thực hiện các hành vi bị cấm khác;

      + Hằng năm, báo cáo về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật do mình thực hiện với cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Thông tư 10/2016/TT-BTP về báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật;

      – Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ