Thủ tục ly hôn thuận tình với người Hoa Kỳ? Bỏ chồng người Mỹ? Thủ tục ly hôn đơn phương với người Hoa Kỳ? Bỏ chồng người Mỹ? Những trường hợp không được ly hôn đơn phương?
Hiện nay, vấn đề kết hôn với người nước ngoài đang ngày càng phổ biến đặc biệt là công dân quốc gia có nền kinh tế – xã hội phát triển bậc nhất như Hoa Kỳ (Mỹ). Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà nhiều cặp vợ, chồng lựa chọn việc ly hôn. Vậy, Thủ tục ly hôn với người Hoa Kỳ? Bỏ chồng người Mỹ? được thực hiện như thế nào? Hồ sơ ly hôn với người Hoa Kỳ cần chuẩn bị những loại giấy tờ nào?
Cơ sở pháp lý:
–
–
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình;
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Thủ tục ly hôn thuận tình với người Hoa Kỳ? Bỏ chồng người Mỹ?
Hiện nay, vấn đề ly hôn thuận tình ngày càng phổ biến. Khi ly hôn thuận tình người Việt Nam và người Hoa Kỳ tự nguyện thỏa thuận với nhau về vấn đề giải quyết ly hôn trong đó có các vấn đề hôn nhân, tài sản chung của vợ, chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân, vấn đề con chung, công nợ (nếu có).
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và văn bản hướng dẫn có liên quan, hồ sơ ly hôn thuận với người Hoa kỳ bao gồm các loại giấy tờ sau:
(1) Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có đầy đủ chữ ký của 2 bên;
(2) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc trích lục kết hôn. Trường hợp 2 bên đăng ký kết hôn tại Mỹ thì thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân quận/huyện nơi 2 bên vợ chồng đang cư trú.
(3) Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của 2 bên vợ chồng: 01 bản sao chứng thực;
(4) Sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/ thẻ tạm trú của 2 bên vợ, chồng: 01 bản sao chứng thực;
(5) Giấy khai sinh/Trích lục giấy khai sinh của các người con: Bản sao chứng thực;
(6) Văn bản ghi nhận ý kiến của các người con về mong muốn chung sống với bố hay mẹ sau khi bố mẹ ly hôn (áp dụng trong trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên);
(7) Đơn xin giải quyết vắng mặt và ủy quyền nhận văn bản tố tụng đối với trường hợp một trong 2 bên vợ, chồng không có điều kiện đến Tòa án giải quyết trực tiếp (Nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình nộp đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi 2 bên vợ, chồng cư trú. Hình thức nộp: có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện,hoặc gửi hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 3: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi 2 bên vợ chồng cư trú thụ lý hồ sơ ly hôn.
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa án thụ lý vụ án và ra thông báo nộp tạm ứng án phí;
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Tòa án ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Trường hợp nộp hồ sơ sai thẩm thì Tòa án tiến hành ra Thông báo chuyển đơn khởi kiện đến Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết.
– Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án ra Thông báo trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Bước 4: Tham gia hòa giải tại Tòa
Hai bên vợ chồng tham gia hòa giải, phiên hòa giải do Thẩm phán tiến hành hòa giải là thủ tục bắt buộc khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thuận tình. Hai bên vợ chồng người Hoa Kỳ (Mỹ) phải trực tiếp tham gia phiên hòa giải không ủy quyền cho người khác thực hiện.
Nội dung phiên hòa giải: giải quyết quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái và với các thành viên khác trong gia đình, trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác có liên quan.
Lưu ý: theo quy định pháp luật hai bên vợ chồng phải tham gia hòa giải Tòa án giải quyết ít nhất 01 lần.
Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đối với trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con đã được hai bên thỏa thuận được thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án được quyết định trong thời hạn 07 ngày làm việc và có hiệu lực kể từ khi ban hành không bị kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp hai bên vợ chồng không thể thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
2. Thủ tục ly hôn đơn phương với người Hoa Kỳ? Bỏ chồng người Mỹ?
Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn khi đáp ứng điều kiện sau đây:
(i) Tòa án tiến hành hòa giải nhưng hòa giải không thành hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
(ii) Có minh chứng, căn cứ về việc một trong hai bên vợ hoặc chồng có những hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.
Thủ tục ly hôn đơn phương với người Hoa Kỳ được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người Hòa Kỳ bao gồm các loại giấy tờ sau:
(1) Đơn khởi kiện ly hôn trong đó ghi rõ yêu cầu, lý do và điều kiện ly hôn;
(2) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc). Trường hợp hai bên vợ, chồng thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Hoa Kỳ thì cần thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Sở tư pháp hoặc UBND quận/huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú;
(3) Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của 2 bên vợ chồng: 01 bản sao chứng thực;
(4) Sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/ thẻ tạm trú của 2 bên vợ, chồng: 01 bản sao chứng thực. Trường hợp giấy tờ của người vợ, chồng mang quốc tịch Hoa Kỳ thì bản sao công chứng dịch thuật sang Tiếng Việt.
(5) Giấy khai sinh/Trích lục giấy khai sinh của các người con: Bản sao chứng thực;
(6) Văn bản ghi nhận ý kiến của các người con về mong muốn chung sống với bố hay mẹ sau khi bố mẹ ly hôn (áp dụng trong trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên);
(7) Giấy tờ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng, công nợ chung của hai bên vợ chồng: bản sao công chứng/chứng thực;
(8) Đơn xin giải quyết vắng mặt và ủy quyền nhận văn bản tố tụng đối với trường hợp một trong 2 bên vợ, chồng không có điều kiện đến Tòa án giải quyết trực tiếp (Nếu có).
Bước 2: Tòa án tiếp nhận hồ sơ và xem xét, thụ lý
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa án thụ lý vụ án và ra thông báo nộp tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày người khởi kiện tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí và biên lai thu tiền tạm ứng cho Tòa án.
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Tòa án ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
Bước 3: Tham gia hòa giải tại Tòa do Tòa án tiến hành hòa giải
Bước 4: Tham gia phiên triệu tập, phiên họp công bố công khai chứng cứ.
Trường hợp một trong hai bên vợ, chồng vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp.
Trường hợp một trong hai bên vợ, chồng được triệu tập mà vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết trừ khi có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm
Khi tiến hành xét xử sơ thẩm tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất hai bên vợ, chồng phải có mặt. Trong trường hợp vắng mặt phải có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và ủy quyền. Tòa án hoãn phiên tòa xét xử trong trường hợp không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Trường hợp triệu tập lần thứ hai, hai bên vợ hoặc chồng tiếp tục vắng mặt trong trường hợp có lý do chính đáng ghi trong đơn đề nghị xét xử vắng mặt và ủy quyền. Trường hợp không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và ủy quyền, Tòa án sẽ xử lý như sau:
– Trường hợp nguyên đơn vắng mặt: nguyên đơn từ bỏ việc khởi kiện. Tòa án sẽ tiến hành ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
– Trường hợp bị đơn vắng mặt: Bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt;
– Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố của bị đơn. Ngoại trừ bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Hiệu lực bản án ly hôn chưa có hiệu lực ngay lập tức. Kể từ thời hạn 15 ngày từ ngày tuyên án, trường hợp một trong hai bên vợ, chồng không đồng ý quyết định của bản án thì theo quy định pháp luật có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án ly hôn và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
3. Những trường hợp không được ly hôn đơn phương với người Mỹ:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định một số trường hợp nhất định không được đơn phương ly hôn. Căn cứ theo Điều 56 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên và khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, những trường hợp không được đơn phương ly hôn khi:
(1) Không có bất kỳ căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
(2) Trường hợp có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
(3) Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình);
(4) Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích;
(5) Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án không tiến hành giải quyết ly hôn trong các trường hợp sau: (i) Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh; (ii) Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.