Trên thực tế, kết hôn là điểm khởi đầu để xác lập quan hệ hôn nhân còn ly hôn là điểm cuối cùng của quan hệ đó. Khi nhận thấy đời sống hôn nhân không thể duy trì thì ly hôn là biện pháp cuối cùng, đặc biệt trong trường hợp một bên vợ chồng mắc bệnh tâm thần. Vậy, thủ tục ly hôn với người bị tâm thần được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Có thể ly hôn với người bị tâm thần hay không?
Trên thực tế, tâm thần là một khái niệm để chỉ dạng bệnh lý xuất hiện do nguyên nhân rối loạn hoạt động từ hệ thống não bộ. Sự rối loạn này gây nên những biến đổi một cách bất thường về lời nói và tác phong, tình cảm và hành vi của người mắc bệnh. Vì vậy trong cuộc sống hôn nhân, hạnh phúc gia đình không thể gìn giữ vì một bên vợ chồng mắc bệnh tâm thần. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Có thể ly hôn với người bị tâm thần hay không? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật xoay quanh lĩnh vực ly hôn. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tòa án hạn chế quyền yêu cầu ly hôn đối với vợ chồng trong những trường hợp sau:
– Người vợ đang mang thai;
– Người vợ vừa sinh con chưa đủ 12 tháng;
– Người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Quy định này của pháp luật là hoàn toàn phù hợp xuất phát từ mục đích nhân đạo dành cho người phụ nữ và trẻ em. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có ghi nhận về những người có quyền yêu cầu ly hôn, cụ thể như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án giải quyết ly hôn;
– Cha mẹ hoặc người thân thích khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho một bên vợ hoặc một bên chồng, khi xét thấy vợ chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác dẫn đến hiện tượng không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, đồng thời chi vợ chồng được xem là nạn nhân của bạo lực gia đình, hành vi bạo lực gia đình đó do vợ chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe, ảnh hưởng đến tinh thần của đối phương.
Như vậy có thể nói, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chỉ bị hạn chế đối với người chồng trong trường hợp thuộc những hoàn cảnh nêu trên. Hôn nhân gia đình năm 2014 cũng không cấm hoặc hạn chế trường hợp vợ/chồng yêu cầu ly hôn với người còn lại khi họ bị bệnh tâm thần. Về mặt bản chất, người dân có quyền làm những điều mà pháp luật không cấm. Hay nói cách khác, điều luật quy định về “quyền yêu cầu giải quyết ly hôn” không có điều khoản cấm hoặc hạn chế trường hợp vợ chồng yêu cầu ly hôn khi người còn lại bị bệnh tâm thần. Khi có yêu cầu ly hôn trong trường hợp bên còn lại được xác định là người tâm thần, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án phải tiến hành hoạt động thụ lý đơn yêu cầu theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Có thể nói, khi bị đơn được xác định là người bị tâm thần thì họ sẽ không thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Điều 69 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định, người mất năng lực hành vi dân sự thì sẽ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật, thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự cùng với việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những đối tượng này tại tòa án sẽ do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện trên thực tế.
Như vậy có thể nói, trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tâm thần hoặc mắc các bệnh khác dẫn đến hiện tượng không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình, thì bên còn lại vẫn có thể làm đơn xin ly hôn đơn phương. Còn đối với người bị tâm thần, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn có thể sẽ thuộc về cha mẹ hoặc những người thân thích của người bị tâm thần, của những người được xác định là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình. Khi nhận thấy có đầy đủ căn cứ về tình trạng hôn nhân đang diễn ra trầm trọng và đời sống hôn nhân không thể kéo dài … thì cha mẹ và người thân thích của họ có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại tòa án.
2. Thủ tục ly hôn với người bị tâm thần như thế nào?
Thủ tục ly hôn với người bị tâm thần sẽ phải trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhìn chung thì, thành phần hồ sơ cần phải chuẩn bị trong quá trình thực hiện thủ tục tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự sẽ bao gồm:
– Đơn yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự theo mẫu do pháp luật quy định;
– Kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác có liên quan để chứng minh một người bị bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật hoặc người đó bị mắc các bệnh khác dẫn đến hiện tượng không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình trên thực tế;
– Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu và người bị yêu cầu.
Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thì người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền làm đơn yêu cầu tòa án tuyên bố một người là mất năng lực hành vi dân sự. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu của người nộp đơn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định mở phiên họp để xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự trên thực tế. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu của người nộp đơn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự cho người bị yêu cầu.
Bước 2: Làm thủ tục ly hôn với người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Tức là trong trường hợp một bên bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì bên còn lại sẽ có quyền thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Đây là một trong những hành vi không bị pháp luật cấm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Người có nhu cầu ly hôn với người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 3: Sau khi chuẩn bị hồ sơ, một bên vợ chồng sẽ nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn lên tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này sẽ thuộc về tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Sau đó người nộp đơn sẽ tiến hành hoạt động nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ chồng không có tranh chấp về tài sản thì mức án ly hôn đơn phương được xác định là 300.000 đồng. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được việc phân chia tài sản và có yêu cầu tòa án giải quyết thì ngoài mức án nêu trên các đương sự còn phải chịu án phí theo giá ngạch được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản mà vợ chồng được chia.
Bước 4: Tham gia phiên giao nộp và tiếp cận chứng cứ. Sau đó tham gia phiên hòa giải theo quy định của pháp luật. Mọi hoạt động trong quá trình ly hôn với người bị tâm thần sẽ được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương. Trong thời gian 01 tháng được tính kể từ ngày có quyết định đưa vụ việc ra xét xử, thì tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có lý do chính đáng tiền thời gian này có thể được gia hạn, tuy nhiên thời gian gia hạn không được kéo dài quá 02 tháng. Khi kết thúc phiên tòa thì kết quả giải quyết yêu cầu đơn ly hôn chắc phải được thể hiện bằng bản án.
3. Thành phần hồ sơ ly hôn với người bị tâm thần:
Trong cuộc sống, khi hai người nam nữ muốn tiến tới hôn nhân sẽ cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hôn nhân, trong đó có điều kiện người kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự, hay dễ hiểu hơn là không bị các bệnh về tâm thần mà không làm chủ được hành vi của mình. Tuy nhiên, trong quá trình hôn nhân, có nhiều sự việc xảy ra có thể ngoài mong muốn làm cho một trong hai người bị tâm thần, mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Theo đó, khi đã làm thủ tục ly hôn với người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, nguyên đơn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);
– Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;
– Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh về tài sản (bản sao chứng thực) (nếu có yêu cầu).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.