Ly hôn đơn phương khi thường xuyên cãi vã mâu thuẫn? Có được phép ly hôn do hết tình cảm không? Phải làm gì để ly hôn khi người kia vẫn níu kéo, dọa đánh, dọa giết? Thủ tục ly hôn khi một bên không chịu ký đơn?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và anh ấy kết hôn đã hơn 3 năm và có một cháu trai 22 tháng tuổi gần đây anh ấy quan hệ với người con gái khác như vợ chồng bị tôi phát hiện đã nhiều lần tha thứ nhưng anh ấy vẫn tiếp tục quan hệ với cô ta, lại còn hay nhậu nhẹt đánh đập tôi và con. Tôi đã yêu cầu anh ấy kí tên vào đơn ly hôn nhưng anh ấy không đồng ý. Vậy tôi phải làm thế nào? Tôi có được quyền nuôi con hay không? Về tài sản tôi và anh ấy chưa có tài sản riêng do còn sống chung với gia đình chồng nhưng anh ấy và tôi có mượn của mẹ ruột một số tiền vậy ai sẽ là người trả số tiền đó?
Luật sư tư vấn:
Việc chồng chị chung sống với người con gái khác như vợ chồng là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng. Thêm vào đó, chồng chị còn hay nhậu nhẹt, đánh đập vợ con. Với hai lý do trên, bạn có quyền đơn phương ly hôn.
Khi ly hôn chị có quyền nuôi con vì con chị chỉ mới 22 tháng tuổi mà theo luật quy định con dưới 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con thuộc về người mẹ. Cụ thể là tại khoản 3 Điều 81
“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Về trách nhiệm trả khoản tiền mượn, tại Điều 37 của
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Như vậy, đối với khoản nợ này bạn và chồng cùng có trách nhiệm trả và khi ly hôn thì nghĩa vụ của mỗi người chịu trách nhiệm ½ đối với khoản vay mượn này.
→ Để được tư vấn các quy định của pháp luật về ly hôn, tư vấn luật hôn nhân trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.
Mục lục bài viết
- 1 1. Làm thế nào để ly hôn khi vợ vẫn cố níu kéo?
- 2 2. Thủ tục ly hôn khi một bên không chịu ký đơn
- 3 3. Có được ly hôn khi cảm thấy hết tình cảm?
- 4 4. Ly hôn với chồng ăn chơi, cờ bạc, rượu chè
- 5 5. Ly hôn khi bị chồng bạo hành và dọa giết
- 6 6. Ly hôn đơn phương khi thường xuyên cãi vã mâu thuẫn
- 7 7. Ly hôn với chồng khi đang mang bầu
- 8 8. Ly hôn khi hai vợ chồng đã sống ly thân 10 năm
1. Làm thế nào để ly hôn khi vợ vẫn cố níu kéo?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn đơn phương ly hôn vợ và đã viết đơn nộp Tòa án theo quy định. Được tòa án cấp huyện xử cho ly hôn, không tranh chấp tài sản gì ngoài việc có 01 đứa con chung, tòa án quyết tôi có trách nhiệm cấp dưỡng hàng tháng. Tôi không ý kiến gì. Nhưng cô Vợ lại kháng án lên Tòa án tỉnh và được Tòa án xử cho 01 năm đoàn tụ, nhưng chúng tôi không thể sống gần nhau, đến nay đã hết thời hạn đó và tôi tiếp tục đệ đơn xin ly hôn. Vì cuộc sống chúng tôi không hợp nhau.
Nhưng cô vợ không buông tha cho tôi, tìm mọi cách ngăn cản việc tôi muốn ly hôn, ngoài việc ngăn cản còn chửi bới, xúc phạm hay quấy phá, khủng bố tôi mọi mặt… Vậy tôi xin được tư vấn của Luật sư! – Tôi phải làm gì để được ly hôn đúng pháp luật? – Tôi phải làm gì với việc cô vợ và gia đình họ cố tình ngăn cản việc tôi muốn ly hôn? – Việc ly hôn cứ kéo dài từ 2010 đến nay, cô vợ và gia đình cô ta cứ đeo bám, chửi bới, xúc phạm tôi, người thân…tôi phải xử lý trường hợp này như thế nào? – Cô vợ làm cấp tỉnh nên việc ly hôn gặp nhiều khó khăn vì điều kiện đi lại, thời gian kéo dài, tôi không quen biết…vv. Tôi phải làm thế nào để ly hôn được với người này? Không có tranh chấp tài sản gì…, huyện xử xong, cô ta lại kháng án lên cấp trên…vậy cứ quay vòng thế mãi thì làm sao tôi sống nổi. Kính mong Luật sư hỗ trợ, tư vấn, tôi xin cám ơn.?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Đồng thời, khi bạn tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiến về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ bạn đang cư trú, làm việc;
Hồ sơ gồm có :
– Đơn khởi kiện về vấn đề đơn phương ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
– Giấy khai sinh của con bản chính;
– Chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, bạn nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
Căn cứ Điều 203
“1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;“
Như vậy, thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương là từ 4 tháng đến 6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Theo đó nếu không thể tiếp tục chung sống với người vợ hiện giờ của bạn. Bạn có thể nộp đơn xin ly hôn và tiến hành theo trình tự trên, nhưng bạn lấy lý do chung sống không hợp nhau có thể chưa đủ, nếu có căn cứ chính xác chứng minh vợ bạn có hành vi xúc phạm, đe dọa…bạn và người nhà của bạn, bạn có thể dùng đó làm căn cứ để Tòa xem xét giải quyết đơn xin ly hôn của bạn. Với những căn cứ đầy đủ và chính xác, bạn sẽ được Tòa án xét xử công bằng, đảm bảo quyền lợi cho bạn.
→ Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn, tư vấn luật ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
2. Thủ tục ly hôn khi một bên không chịu ký đơn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư Tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi về lật hôn nhân gia đình. Tôi đã có 1 vợ và 2 con trai, đứa đầu 7 tuổi, đứa 2 được 2 tuổi. Hai vợ chồng không hợp nhau, tôi muốn ly hôn với vợ. Đã viết đơn nhưng vợ tôi không chịu ký. Theo luật sư tôi đơn phương có được không? Cần làm những thủ tục gì? Chi phí khoảng bao nhiêu cho chi phí (do kinh tế đang có hạn nên xin hỏi luật sư luôn). Hai con trai sẽ được giải quyết như thế nào ạ? Nguyên nhân: Vợ tôi bài bạc, cầm cả sổ đỏ nhà đất Trân trọng! Rất mong sự phán hồi sớm nhất từ luật sư?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Về quyền yêu cầu và căn cứ ly hôn.
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi cuộc sống hôn nhân của một hoặc hai bên vợ chồng đang trầm trọng không thể kéo dài được thì pháp luật cho phép thuận tình hoặc đơn phương ly hôn để đảm bảo cuộc sống cho hai bên.
Nếu hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, khi hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, chăm sóc, cấp dưỡng cho con thì có thể nộp đơn xin thuận tình ly hôn theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thuận tình ly hôn.
Trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được các vấn đề trên thì có quyền gửi đơn lên Tòa án yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Từ quy định trên có thể hiểu điều kiện về căn cứ để ly hôn đơn phương bao gồm:
+ Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được,
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Theo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn vấn đề này như sau:
“1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;”
Do vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần phải chứng minh đời sống vợ chồng bạn không thể kéo dài được vì việc vợ bạn đánh bạc, cầm cố tài sản gia đình, không quan tâm, chăm sóc gia đình lâm vào tình trạng đến mức trầm trọng như hướng dẫn trên. Đã được người thân hoặc cơ quan nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục đánh bạc, không quan tâm, chăm sóc gia đình thì lúc này mới có căn cứ để nhận định đời sống chung của hai vợ chồng không thể kéo dài được và như vậy mới đáp ứng được căn cứ ly hôn đơn phương.
Thứ hai, thủ tục ly hôn đơn phương:
* Hồ sơ xin ly hôn đơn phương:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân và hộ khẩu; (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con; (bản sao có chứng thực)
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
* Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương:
Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự. Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Do vậy, nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của vợ bạn. Sau khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa án. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.
* Thời gian giải quyết:
– Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn 4 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn là 2 tháng.
* Mức án phí: 200.000 Việt Nam đồng. Nếu có liên quan đến việc chia tài sản thì phải chịu thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được chia theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, vấn đề nuôi con sau khi ly hôn:
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
Như vậy, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, con từ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Do vậy, với trường hợp của bạn, con 7 tuổi thì Tòa án sẽ xem xét vào nguyện vọng của con, còn con 2 tuổi thì về nguyên tắc sẽ do người mẹ nuôi. Bên cạnh đó, Tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố sau đây để xem xét giao quyền nuôi con:
– Điều kiện vật chất: dựa trên thu nhập thực tế, tài sản, điều kiện sinh hoạt, điều kiện học tập của cha mẹ;
– Yếu tố tinh thần: Thời gian giành cho con, dạy dỗ, quan tâm, chăm sóc, tình cảm giành cho con, phẩm chất, đạo đức của cha mẹ,…
Thứ tư, vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn:
Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Chia tài sàn khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Đối với tài sản riêng được giải quyết như sau:
Tài sản riêng bao gồm tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Do đó, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng khi ly hôn.
– Chia tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
+ Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
→ Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568 – Một cuộc gọi, giải quyết mọi vấn đề pháp luật.
3. Có được ly hôn khi cảm thấy hết tình cảm?
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn ly hôn với chồng em nhưng chồng em còn thương em, em phải làm sao. Nhưng em với anh ấy không hợp nhau, em vui vẻ gì với hôn nhân này. Như vậy em có ly hôn được không. Xin hãy cho em một lời khuyên được không ạ?
Luật sư tư vấn:
Qua câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu bạn muốn ly hôn với chồng. Nhưng cái khó khiến bạn bận tâm lúc này là chồng bạn còn thương bạn. Việc chồng bạn thương bạn khiến bạn do dự.
Nếu trong trường hợp bạn do dự, bạn nên dành thời gian suy nghĩ lại cuộc hôn nhân của mình. Cuộc hôn nhân của bạn không vui vẻ xuất phát từ việc vợ chồng không hợp nhau. Vậy, vợ chồng bạn đã chung sống với nhau được bao lâu và đã có con chưa? Đã bao giờ vợ chồng bạn rơi vào hoàn cảnh như bây giờ? Vợ chồng bạn đã cùng nhau cố gắng để hiểu, chia sẻ với nhau các vấn đề trong cuộc sống? Nếu vợ chồng bạn đã cùng cố gắng nhưng bạn cảm thấy mệt mỏi, chán nản với cuộc hôn nhân thì việc ly hôn cũng là một giải pháp cho bạn.
Nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn mà bạn quyết ly hôn thì bạn có thể đơn phương ly hôn.
Như vậy, trong trường hợp bạn có yêu cầu đơn phương ly hôn gửi đến Tòa án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải hai bên. Khi việc hòa giải không thành, căn cứ vào lý do yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ đánh giá cuộc hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được hay chưa để ra quyết định cho ly hôn hay không chấp nhận yêu cầu bạn đưa ra.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn nhanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
4. Ly hôn với chồng ăn chơi, cờ bạc, rượu chè
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tên là: Nguyễn Thị Phước Điền. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi:
Tôi có chồng được 10 năm. Được 3 đứa con, con lớn 9 tuổi, con nhỏ được 5 tuổi.
Từ trước đến nay chồng tôi suốt ngày lo ăn chơi cờ bạc không chăm sóc lo lắng cho các con tôi và không chịu làm ăn.
Tôi đã nhiều lần khuyên can nhưng chồng tôi không sửa đổi và tôi đã ly thân với chồng tôi về sống bên mẹ ruột đã 2 năm.
Phần con tôi thì mẹ chồng tôi nuôi dưỡng. Về phần tài sản thì vợ chồng tôi đã thỏa thuận.
Một năm trước tôi có gởi đơn yêu cầu ly hôn, và tôi có yêu cầu cho tôi trực tiếp nuôi dạy 3 đứa con nhưng mẹ chồng tôi không chịu vì bên nhà chồng tôi có điều kiện nuôi dại con tôi nhiều hơn, và chồng tôi không chịu ly hôn vì nói là còn thương tôi nên Tòa Án không giải quyết.
Nay tôi xin hỏi luật sư tư vấn giúp tôi.
Tôi muốn ly hôn:
– Con tôi để cho mẹ chồng tôi nuôi dưỡng.
– Vậy Tòa Án có giải quyết cho tôi ly hôn được không (nếu chồng tôi không đồng ý ly hôn)?
– Và tôi cần viết đơn ly hôn như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho bạn một cách đơn phương mà không cần sự đồng ý của chồng bạn.
Bạn chỉ cần có lý do ly hôn bạn có thể làm thủ tục ly hôn, dự định của bạn là để mẹ chồng nuôi con thì có thể thỏa thuận với chồng về người trực tiếp nuôi con căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, trừ khi không thỏa thuận được với chồng là để mẹ chồng nuôi con thì việc nuôi con sẽ phụ thuộc vào quyết định của Tòa án.
5. Ly hôn khi bị chồng bạo hành và dọa giết
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào quý công ty! Em đã kết hôn được 5 năm, em và chồng chung sống không hạnh phúc. Chúng em luôn xảy ra cãi vã và bạo hành, đã nhiều lần em muốn ly hôn nhưng không thành với lý do chồng em không chấp nhận ly hôn. Em đã từng tách ra sống ly thân nhưng chồng em luôn đến và quấy rối. Thậm chí dọa giết nếu không đáp ứng yêu cầu của anh ta. Thêm nữa gần đây anh ta ngoại tình. Em muốn nhờ quý công ty tư vấn và giúp đỡ em có thể ly hôn đơn phương nhanh chóng không kéo dài thời gian?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên, theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn đã kết hôn được 5 năm, trong quá trình chung sống thì hai vợ chồng thường xuyên có mâu thuẫn, sống không hạnh phục. Chồng bạn có hành vi đe dọa, đánh đập bạn, nay có hành vi ngoại tình, theo quy định trên bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn với chồng bạn mà không cần sự đồng ý của chồng bạn.
Thời hạng giải quyết ly hôn đơn phương theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 là từ 4 đến 6 tháng.
6. Ly hôn đơn phương khi thường xuyên cãi vã mâu thuẫn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật Sư. Em có câu hỏi mong muốn luật sư tư vấn giúp thủ tục ly hôn, em và vợ sống với nhau thường xuyên cãi vã, vì vợ ghen tuông, nên vợ xuyên đập phá đồ đạc trong nhà, nguy hiểm hơn đó là đánh con gái ( con em tới nay tròn 2 tuổi) từ khi 2-3 tháng đã bị mẹ đánh. Hôm nay vợ em điện thoại cho em và nó bảo nó bật loa ngoài để em nghe con bé khóc do nó bóp cổ cho con em khóc và nó còn dọa mua thuốc sâu để giết con bé và tự tử, em đã ghi âm được cuộc thoại trên, giờ em phải cần những thủ tục gì để ra tòa ly hôn được sớm nhất và giành quyền nuôi con gái em. Hiện tại kinh tế gia đình 1 mình em lo, trước vợ có làm giáo viên nhưng nghỉ dạy hơn 1 năm nay ở nhà. Vợ em quê Quảng Xương – Thanh Hóa, còn em quê Hải Dương. Mong Luật sư tư vấn giúp! Em xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì bạn và vợ thường xuyên cãi nhau, vì vợ ghen tuông nên thường xuyên đập phá đồ đạc trong nhà. Và nguy hiểm hơn là vợ bạn hay đánh con gái bạn từ khi con bạn mới 2-3 tháng. Nay bạn muốn ly hôn và giành quyền nuôi con.
Trong trường hợp nếu vợ bạn cũng đồng ý ly hôn, thì theo quy định, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn trong trường hợp cả 2 vợ chồng có đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, vấn đề nuôi con và chia tài sản. Trong trường hợp này, vợ chồng bạn sẽ làm đơn gửi đến Tòa án nơi cư trú của một trong 2 bên hoặc Tòa án theo thỏa thuận lựa chọn của vợ chồng. Về vấn đề con cái, nếu trong trường hợp vợ chồng bạn đều thỏa thuận thống nhất để bạn nuôi và bạn đáp ứng đủ điều kiện để nuôi con thì bạn sẽ được quyền nuôi con sau khi ly hôn.
Trong trường hợp này nếu vợ bạn không đồng ý ly hôn và mâu thuẫn gia đình bạn lâm vào tình trạng trầm trọng và không thể kéo dài hoặc vợ bạn không đồng ý về vấn đề nuôi con hoặc chia tài sản thì bạn có quyền đơn phương ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Về thủ tục đơn phương ly hôn: bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hai vợ chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có công chứng, chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh tài sản nếu có yêu cầu về tài sản;
Sau khi bạn đã chuẩn bị xong hồ sơ thì bạn nộp đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ bạn cư trú theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Về việc giành quyền nuôi con thì bạn có trình bày con bạn hiện tròn 2 tuổi. Theo quy định tại khoản 3, Điều 81 Luật hôn nhân gia định 2014 thì về nguyên tắc việc nuôi con sẽ do 2 vợ chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ ưu tiên giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, theo quy định trên thì con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi. Chỉ trong trường hợp, mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con thì quyền nuôi con sẽ thuộc về người chồng. Với những thông tin mà bạn cung cấp thì để có thể giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được vợ bạn không đủ điều kiện để nuôi con và bạn có điều kiện tốt hơn so với vợ bạn thì lúc này Tòa án có thể xem xét trao quyền nuôi con cho bạn. Bạn có thể giao nộp bản ghi âm mà vợ bạn đánh con bạn cho phía bên Tòa để chứng minh rằng nhân phẩm của vợ bạn không tốt, hoặc các điều kiện khác về tài chính, chỗ ở,… không đủ khả năng để nuôi con.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn nhanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
7. Ly hôn với chồng khi đang mang bầu
Tóm tắt câu hỏi:
Em và chồng kết hôn từ năm 2014, hiện có một con gái được 26 tháng tuổi và em đang mang bầu cháu thứ 2 được 34 tuần. Bố mẹ chồng em rất ghét em, chồng em lại nghe lời bố mẹ, có lần còn chửi và đánh em. Chồng em còn không cho em đi làm, bắt ở nhà nội trợ và trông con, trong khi đó lương hàng tháng của em là 9 triệu/tháng. Hai vợ chồng em đã ly thân từ tháng 3/2017. Giờ em muốn ly hôn và được quyền nuôi 2 con. Xin văn phòng tư vấn giúp em thủ tục và giấy tờ ly hôn. Em xin chân thành cảm ơn! ?
Luật sư tư vấn:
Với thông tin bạn cung cấp thì bạn đã kết hôn từ năm 2014. Do chồng bạn nghe lời bố mẹ nên không cho bạn đi làm và thỉnh thoảng có hành vi chửi bới, đánh đập bạn nên bạn muốn ly hôn. Trong trường hợp này bạn được quyền đơn phương ly hôn với chồng bạn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Như vậy, Tòa án sẽ xem xét mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào tình trạng trầm trọng hay chưa, đời sống chung có thể kéo dài nữa được không, mục đích của hôn nhân của hai bạn có đạt được không? Nếu cả ba tiêu chí ấy đều không được thì Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết việc ly hôn.
Để thực hiện đơn phương ly hôn, bạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của bạn (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
– Các giấy tờ liên quan đến tài sản: Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;… (bản sao).
Bạn sẽ nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết ly hôn.
Về vấn đề nuôi con: Bạn có nêu bạn có một con gái được 26 tháng tuổi và đang mang bầu cháu thứ 2 được 34 tuần. Và bạn muốn giành quyền nuôi 2 con khi ly hôn. Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
Như vậy, theo quy định trên thì vợ chồng có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con với từng trường hợp như sau:
– Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Nếu con tử đủ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi thì căn cứ chính vào điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, con của các bên để giao con cho người có điều kiện tốt hơn trực tiếp nuôi.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Xét trong trường hợp của bạn thì cả hai đứa con của bạn đều dưới 36 tháng tuổi. Đối chiếu với quy định trên thì hái đứa con của bạn sẽ được giao cho bạn là người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc nếu bạn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều kiện nuôi con sẽ xem xét dựa trên 02 điều kiện chính sau:
– Về điều kiện kinh tế: Đây là điều kiện đầu tiên mà Tòa án yêu cầu. Việc này quyết định xem bạn có khả năng để chăm sóc con không, có đảm bảo các như cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con không. Khả năng kinh tế dựa vào nguồn thu nhập, khả năng tài chính sẵn có của bạn. Đánh giá tài chính – kinh tế thông qua việc làm hiện tại, gia cảnh, thu nhập hàng hàng… Bạn có nêu hiện tại lương bạn đi làm là 9 triệu/ tháng. Với mức thu nhập này thì bạn đáp ứng về điều kiện kinh tế.
– Về thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm gắn kết giữa cha mẹ với con cái. Và các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức, cách thức giáo dục mà bố mẹ có được cũng là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến việc giành quyền nuôi con.
Như vậy, nếu bạn chứng minh trước Tòa việc bạn đủ khả năng, điều kiện nuôi con đồng thời sẽ mang đến nhiều quyền lợi về mọi mặt của con thì Tòa án có thể xem xét giao cả 2 con cho bạn chăm sóc, nuôi dưỡng.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn nhanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
8. Ly hôn khi hai vợ chồng đã sống ly thân 10 năm
Tóm tắt câu hỏi:
Chúng tôi ly thân hơn 10 năm nhưng tôi làm đơn ly hôn chồng tôi không ký đơn, và bắt tôi phải sang tên tài sản cho 2 con rồi mới ký đơn, và anh ấy còn vu khống cho tôi cặp bồ với nhiều người, tôi vô cùng bức xúc cho tôi lời khuyên nên giải quyết như thế nào? Vì tôi không đồng ý với điều kiện mà anh ấy đưa ra .Vì con tôi cháu lớn có gia đình ,con cháu nhỏ đang học lớp 12. Tôi nên làm gì?
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu bạn và chồng ly thân hơn 10 năm và hiện bạn đang làm đơn ly hôn nhưng chồng bạn không ký và bắt bạn phải sang tên tài sản cho 2 con rồi mới ký đơn. Trong trường hợp này nếu chồng bạn không ký tên thì bạn có quyền đơn phương ly hôn với chồng bạn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Theo đó, Tòa án sẽ xem xét mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào tình trạng trầm trọng hay chưa, đời sống chung có thể kéo dài nữa được không, mục đích của hôn nhân của hai bạn có đạt được không? Nếu cả ba tiêu chí ấy đều không được thì Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết việc ly hôn. Ở đây, hai vợ chồng bạn đã ly thân 10 năm bên cạnh đó chồng bạn có hành vi ngoại tình. Như vậy, đây có thể là các căn cứ để chứng minh tình trạng hôn nhân trầm trọng của hai vợ chồng bạn.
Và để thực hiện đơn phương ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu).
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của bạn (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
– Các giấy tờ liên quan đến tài sản: Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;… (bản sao).
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết ly hôn. Sau khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa án. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn 4 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn là 2 tháng.
Về vấn đề nuôi con: Bạn có nêu bạn có một con lớn có gia đình , còn cháu nhỏ đang học lớp 12. Trong trường hợp này thì việc nuôi con chỉ đặt ra với con thứ hai của bạn. Do bạn cũng không nói rõ về việc nuôi con nên bạn có thể tham khảo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. “
Như vậy, theo quy định trên thì vợ chồng có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và xem xét nguyện vọng của con bạn.
Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn: Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Đối với tài sản riêng được giải quyết như sau: Tài sản riêng bao gồm tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng khi ly hôn.
– Chia tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
+ Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Luật sư tư vấn pháp luật về thủ tục ly hôn đơn phương:1900.6568
Ngoài ra, bạn nêu chồng bạn có còn vu khống cho bạn cặp bồ với nhiều người bôi nhọ danh dự nhân phẩm của bạn thì tùy theo từng mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì chồng của bạn sẽ bị xử lý vi phạm quy định về trật tự công cộng vì có cử chỉ, lời nói xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn. Chồng bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.. Ngoài ra, nếu tính chất, mức độ của hành vi xúc phạm danh dự của chồng bạn là nghiêm trọng và có đủ căn cứ thì chồng bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015.
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”
Việc xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác được hiểu là làm tổn thương nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác. Việc đánh giá việc xúc phạm có ở mức độ nghiêm trọng hay không phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc trong xã hội; dư luận xã hội về hành vi xúc phạm đó. Như vậy, từ các quy định trên, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi này của chồng bạn đến cơ quan có thẩm quyền như công an quận huyện nơi chồng bạn đang sinh sống. Công an sẽ tiến hành điều tra, xem xét và giải quyết.
Mặt khác, nếu bạn có căn cứ để chứng minh chồng bạn ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác thì bạn có thể làm đơn tố giác về hành vi của chồng và cô gái kia về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể: Khoản 2, Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Chung sống như vợ chồng được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó. Và chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp:
– Một, hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng như: người vợ hoặc người chồng hợp pháp phải bỏ việc, phải tốn kém tiền của để lo giải quyết hàn gắn quan hệ vợ chồng hoặc làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn hoặc do quá uất ức với hành vi vi phạm của người chồng hoặc người vợ mà sinh ra bệnh tật, tự sát, con cái phải nheo nhóc bỏ học đi lang thang, hoặc do hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà dẫn đến hành vi phạm tội khác như giết người, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng, huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản…
– Hai, khi người có hành vi đã bị xử phạt hành chính về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà còn tiếp tục vi phạm.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn hoàn toàn có thể làm đơn tố giác hoặc trình báo về hành vi của chồng bạn và cô gái kia tới phía cơ quan công an. Tuy nhiên, khi trình báo thì bạn phải có chứng cứ, bằng chứng để chứng minh. Các chứng cứ, bằng chứng chồng bạn có thể đưa ra là những cuộc ghi âm, hình ảnh, lời chứng, xác nhận của cơ quan, đoàn thể về việc qua lại của chồng bạn và cô gái kia kèm theo đó. Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà chồng bạn và người ngoại tình có thể bị truy cứu theo các mức độ khác nhau.
Nếu hành vi của cô gái kia và chồng bạn không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 67/2015/NĐ-CP. Theo đó, người nào có một trong các hành vi sau: Đang có vợ hoặc đang có chồng hoặc biết rõ người khác đang có vợ, chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác…thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
→ Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ tư vấn pháp luật qua điện thoại, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài Luật sư: 1900.6568