Thủ tục đơn phương ly hôn đối với người mất tích, bỏ đi? Nếu vợ hoặc chồng đã bỏ đi khỏi nơi cư trú, không liên lạc được thì phải làm thế nào để giải quyết ly hôn đơn phương? Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt với người mất tích?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thủ tục đơn phương ly hôn đối với người mất tích
- 2 2. Đơn phương ly hôn khi vợ bỏ đi khỏi địa phương
- 3 3. Tuyên bố mất tích và ly hôn với người mất tích
- 4 4. Ly hôn với chồng đã bỏ đi và không liên lạc được
- 5 5. Cách ly hôn đơn phương khi vợ bỏ khỏi nơi cư trú
- 6 6. Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương với người bỏ đi
- 7 7. Vợ bỏ đi không liên lạc được làm sao để đơn phương ly hôn?
- 8 8. Chồng có được đơn phương ly hôn khi vợ bỏ đi không?
1. Thủ tục đơn phương ly hôn đối với người mất tích
Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố một người mất tích. Theo đó:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích..”
Khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 cũng nêu rõ: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, nếu đương sự vừa có yêu cầu tuyên bố một người mất tích vừa có yêu cầu xin ly hôn thì phải yêu cầu để Tòa án giải quyết việc tuyên bố mất tích trước, sau đó mới giải quyết yêu cầu xin ly hôn.
Thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích được quy định từ điều 387 đến điều 390
Khi người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích thì người đó phải nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Kèm theo đơn là các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết và chứng minh việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm.
Điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;“
Như vậy, thẩm quyển giải quyết yêu cầu trong trường hợp này sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện nơi người mất tích cư trú cuối cùng. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Nội dung thông báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.Toà án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án; trong thời hạn là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý, Toà án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trên các phương tiện thông tin đại chúng .Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Chi phí cho việc đăng, phát thông do người yêu cầu chịu.
Sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn công bố thông báo Tào án sẽ mở phiên họp xét yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Sau khi có tuyên bố mất tích của tòa án, người có yêu cầu ly hôn sẽ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn để được giải quyết.
+ Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần chuẩn bị như sau:
+ Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện (Theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ CMND và hộ khẩu;
+ Giấy khai sinh các con;
Luật sư
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Khoản 2 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
“a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;”
Như vậy, thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp này là tòa án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu ly hôn cư trú.
→ Để được tư vấn các quy định của pháp luật về ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.
2. Đơn phương ly hôn khi vợ bỏ đi khỏi địa phương
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em xin hỏi về việc ly hôn. Vợ em rời khỏi địa phương gần hai năm không có tin tức, thì gần đây cô ấy có liên lạc và em được biết địa chỉ nơi cô ấy làm việc ở tận Sài Gòn (Là chủ của 1 doanh nghiệp nhỏ) mà hộ khẩu thường trú của cả hai chúng em hiện tại vẫn ở Vĩnh Phúc. Xin luật sư cho em được hỏi, chúng em có thể nộp đơn xin ly hôn tại toà án ở Tp. Hồ Chí Minh được không? Và cần những thủ tục gì. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo như những thông tin bạn cung cấp thì hiện bạn đang muốn làm thủ tục đơn phương ly hôn với vợ của mình.
Thứ nhất, về hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu).
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
– Bản sao Chứng minh nhân dân của vợ, chồng.
– Bản sao sổ hộ khẩu.
– Giấy khai sinh của các con.
– Các giấy tờ khác: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe,…
Thứ hai, về thủ tục:
Bạn có thể nộp hồ sơ đơn phương ly hôn tại Tòa án cấp quận (huyện) nơi vợ bạn sinh sống hoặc làm việc.
→ Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn, tư vấn ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
3. Tuyên bố mất tích và ly hôn với người mất tích
Thứ nhất, Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố mất tích như sau:
“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”
Như vậy, một người chỉ có thể bị Tòa án tuyên bố là mất tích khi có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan. Trường hợp vợ hoặc chồng muốn ly hôn thì phải yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với người kia. Trình tự thủ tục tuyên bố một người mất tích được quy định tại Bô luật tố tụng dân sự 2004.
* Hồ sơ gồm có:
– Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích;
– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó;
* Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích giải quyết.
Thứ hai, sau khi Tòa án tuyên bố một người mất tích thì vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên theo khoản 2 Điều 56
“Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Điều 56
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, đối với trường hợp vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên là mất tích thì người còn lại có quyền đơn phương ly hôn với thủ tục như sau:
* Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ sau đây:
+ Đơn khởi kiện về vấn đề đơn phương ly hôn (Theo mẫu tại Tòa án).
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
+ Chứng minh nhân dân của vợ (bản sao có chứng thực).
+ Giấy khai sinh của con bản chính.
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực).
* Nơi thực hiện thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người chồng hoặc vợ đang cư trú hiện tại.
* Về thời gian giải quyết: Từ 4 đến 6 tháng
Án phí ly hôn theo quy định của pháp luật là 300.000 Việt Nam đồng (
→ Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568 – Một cuộc gọi, giải quyết mọi vấn đề pháp luật.
4. Ly hôn với chồng đã bỏ đi và không liên lạc được
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi năm nay 29 tuổi. chồng tôi 30 tuổi. Tôi và chồng kết hôn năm 2007, cuối năm 2008 sinh 1 cháu gái. Đến cuối năm 2009, hai vợ chồng sống không hạnh phúc, anh có đánh đập tôi. Sau 1 thời gian anh bỏ đi và không hề liên lạc. Đến 2011 anh có về và gặp tôi 1 lần. Đến nay tôi và anh không hề liên lạc và tôi không biết anh ấy ở đâu, và chưa 1 lần nào gửi tiền về nuôi con. Quê anh ở Thường Tín, Hà Nội. Còn tôi ở Hà Tĩnh. Giờ tôi muốn chấm dứt hôn nhân với anh nhưng không biết làm cách nào. 1 lần tôi đã ra tòa án huyện Thường Tín nhưng họ không chấp nhận hồ sơ của tôi. Rất mong được sự hướng dẫn của các luật sự. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, vợ và chồng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Việc ly hôn có thể là thuận tình ly hôn hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Nếu như thuận tình ly hôn, theo mục h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Hai bên có thể thỏa thuận chọn tòa án nơi một trong hai vợ chồng cư trú giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Nếu như ly hôn theo yêu cầu của một bên, theo mục a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Người có yêu cầu ly hôn cần phải xác định nơi người vợ/chồng đang cư trú, làm việc. Nơi cư trú của vợ/chồng là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của vợ/chồng là nơi mà người đó thường trú hoặc nơi tạm trú. Nơi thường trú là nơi vợ/chồng sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi vợ/chồng sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. Cần xác định đúng nơi vợ/chồng cư trú để nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn tại nơi mà người đó cư trú. Nếu như không xác định được nơi thường trú của vợ/chồng. Theo Điều 78 Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.“
Người có yêu cầu ly hôn cần yêu cầu tòa án nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng tuyên bố vợ/chồng mất tích. Sau đó, yêu cầu tòa án nơi tuyên bố vợ/chồng mất tích giải quyết yêu cầu ly hôn theo khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú phô tô công chứng;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân phô tô công chứng;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở …
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
→ Mọi vấn đề thắc mắc khác về pháp luật hôn nhân vui lòng liên hệ Hotline: 1900.6568 – Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trên toàn quốc.
5. Cách ly hôn đơn phương khi vợ bỏ khỏi nơi cư trú
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Mong nhận được sự tư vấn của luật sư về vấn đề thủ tục ly hôn như sau: Anh trai tôi đã kết hôn năm 2012 và có một bé gái. Nhưng từ đầu năm 2016 đến nay người vợ đã mang theo con gái đi khỏi nhà mà không có sự đồng ý của chồng. Anh trai tôi có liên hệ vợ về để giải quyết thủ tục ly hôn thì người vợ không về, cũng không cho anh trai tôi gặp con gái. Khi đi có cầm theo giấy khai sinh, mọi giấy tờ của con gái và đã tự ý đổi tên trong giấy khai sinh của cháu. Vậy tôi muốn xin tư vấn của luật sư việc làm như trên có phải trái với quy định của pháp luật không, có thể kiện ra tòa và giải quyết thủ tục ly hôn như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 71 Luật Hôn hân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, bao gồm cả quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con như sau:
“1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”
Như vậy, đối với trường hợp của anh trai và chị dâu bạn, chị dâu bạn tự ý đi khỏi nhà và mang theo cả con và đổi tên mà không hỏi ý kiến và không được sự đồng ý của anh trai bạn, gây cản trở đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng con đồng thời cũng ảnh hưởng đến việc con được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng từ người cha, như vậy là trái quy định của pháp luật.
Khoản 1 Điều 56
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, anh trai bạn có quyền đơn phương ly hôn theo quy định. Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu của Tòa án);
+ Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con
+ Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu
+ Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
+ Các giấy tờ chứng minh tài sản chung, riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trong trường hợp anh trai bạn không có bản sao giấy khai sinh của con thì anh trai bạn mang theo chứng minh thư nhân dân tới ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao từ sổ gốc giấy khai sinh.
Anh trai bạn nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh trai bạn đang cư trú. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sẽ triệu tập chị dâu bạn đến để giải quyết, nếu chị dâu bạn không đến thì Tòa án sẽ xem xét giải quyết vụ án ly hôn vắng mặt người vợ.
Thời gian giải quyết: từ 4 đến 6 tháng.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn nhanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
6. Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương với người bỏ đi
Tóm tắt câu hỏi:
Em lấy chồng tháng 4/2015 đến tháng 10/2015, chồng em bỏ đi không liên lạc được. Em không có chứng minh nhân dân của chồng, chỉ có Giấy đăng ký kết hôn. Nay em muốn ly hôn thì phải làm sao? Mong Luật sư tư vấn giúp em.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 64 Bộ luật dân sự 2015 quy định yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó như sau: “Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.“
Theo như bạn trình bày, chồng bạn đã bỏ đi được 06 tháng, nay bạn không biết chồng chị ở đâu. Trước tiên, bạn làm đơn gửi tới xã, phường nơi trước đây chồng bạn cư trú để xin xác nhận chồng bạn đã bỏ đi quá 6 tháng. Sau đó bạn làm đơn gửi tới tòa án nơi chồng bạn cư trú trước đây kèm theo giấy xác nhận của xã, phường yêu cầu tòa án tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Sau khi toà án ra quyết định, thông báo tìm kiếm, thì bạn căn cứ vào đó làm đơn khởi kiện xin ly hôn đơn phương tại tòa án đó.
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn khởi kiện;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
– Bản sao có chứng thực/công chứng chứng minh thư nhân dân của bạn;
– Bản sao sổ hộ khẩu gia đình của bạn, có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền;
– Bản sao Giấy khai sinh của các con (nếu có con) có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền;
– Các giấy tờ về quyền sở hữu chung tài sản liên quan của hai vợ chồng;
Thời hạn giải quyết: 04 tháng – 06 tháng.
Khi ly hôn đơn phương không cần xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân của chồng bạn, chỉ cần chứng minh thư nhân dân của bạn.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn nhanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
7. Vợ bỏ đi không liên lạc được làm sao để đơn phương ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ minh bỏ đi không liên lạc được, mình muốn ly hôn đơn phương với vợ mình, và đã làm thủ tục gửi lên tòa án nhân dân huyện nơi vợ chồng mình đăng ký kết hôn, nhưng đến nay đã hơn 1 năm nhưng tòa án vẫn không giải quyết, mình đã nhiều lân ra tận nơi nhưng họ hẹn va không chịu giải quyết , minh muốn nhờ văn phòng luật có cách nào để ho giải quyết nhanh giúp mình, để minh sơm có cuộc sống mới, 2 vợ chồng mình chưa có con chung và không có tài sản chung ?
Luật sư tư vấn:
Trong đời sống hôn nhân vợ chồng mẫu thuẫn trở lên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn.Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan( quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.
Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn, chẳng hạn như tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương cụ thể là vợ chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, tiến hành hòa giải nhiều lần.
Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan , tổ chức tiến hành nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích con họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng.Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Mục đích hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Trình tự , thủ tục ly hôn đơn phương
Nếu như ly hôn theo yêu cầu của một bên, theo mục a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Bên bạn là gười có yêu cầu ly hôn cần phải xác định nơi người vợ bạn đang cư trú, làm việc. Nơi cư trú của vợ bạn là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của vợ bạn là nơi mà người đó thường trú hoặc nơi tạm trú. Nơi thường trú là nơi vợ/chồng sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi vợ bạn sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. Cần xác định được nơi vợ bạn cư trú để nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn tại nơi mà người đó cư trú. Nếu như không xác định được nơi thường trú của vợ bạn.
Theo Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”
Người có yêu cầu ly hôn cần yêu cầu tòa án nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng tuyên bố vợ/chồng mất tích. Sau đó, yêu cầu tòa án nơi tuyên bố vợ/chồng mất tích giải quyết yêu cầu ly hôn theo khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú phô tô công chứng;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân phô tô công chứng;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở …
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn nhanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
8. Chồng có được đơn phương ly hôn khi vợ bỏ đi không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
Như bạn trình bày, bạn và vợ đã có đăng ký kết hôn như vậy đã có xác nhận quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật. Sau khi đăng ký kết hôn, người vợ bỏ đi và cho đến thời điểm hiện tại bạn không liên lạc được, bạn cần làm đơn yêu cầu tuyên bố mất tích tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người vợ để được giải quyết thủ tục ly hôn sau khi đã tuyên bố mất tích
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền ly hôn khi có yêu cầu của một bên:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
…
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 68, Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố một người mất tích
“Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”
Như vậy, bạn cần làm đơn gửi đến Tòa án quận, huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để yêu cầu tòa án tuyên bố người vợ đã mất tích, kèm theo đó là chứng cứ vợ bạn đã biệt tích từ 2 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực người đó còn sống hay đã chết.
Sau khi Tòa án đã tuyên bố vợ bạn mất tích, bạn sẽ làm đơn ly hôn đơn phương gửi đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người vợ cư trú lần cuối cùng để được giải quyết. Thủ tục ly hôn gồm:
+ Đơn xin ly hôn
+ Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ Bản sao sổ hộ khẩu thường trú/tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
+ Bản sáo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
+ Các giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp)
+ Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có).
→ Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ trực tuyến, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6568