Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Thủ tục khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với pháp nhân

  • 23/12/202423/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Pháp nhân thương mại phạm tội là pháp nhân thương mại thực hiện các hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự, hành vi được thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến khách thể do pháp luật hình sự bảo vệ. Dưới đây là quy định của pháp luật về quy trình, thủ tục khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thủ tục khởi tố vụ án đối với pháp nhân:
      • 2 2. Thủ tục khởi tố bị can đối với pháp nhân: 
      • 3 3. Những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành khởi tố đối với pháp nhân:

      1. Thủ tục khởi tố vụ án đối với pháp nhân:

      Bên cạnh các hành vi vi phạm quy định pháp luật của cá nhân, một số pháp nhân thương mại vì lợi ích cục bộ đã thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật gây ra nhiều thiệt hại đáng nghiêm trọng cho xã hội. Chính vì vậy, pháp luật hình sự đã quy định cụ thể về vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại.

      Trước hết, khởi tố vụ án hình sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật hình sự. Khởi tố vụ án hình sự là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính thức công khai trước toàn xã hội đã có hành vi phạm tội xảy ra trên thực tế và bắt đầu triển khai một loạt các hoạt động thực hiện quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đó. Vì vậy, quyết định khởi tố vụ án hình sự được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ luật hình sự hiện hành cũng có những quy định về vấn đề xử lý trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân phạm tội, tương ứng với đó là quy định về thủ tục tố tụng, khởi tố vụ án hình sự đối với pháp nhân trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 431 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về phạm vi áp dụng. Theo đó, thủ tục tố tụng đối với pháp nhân khi bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, truy tố, điều tra, xét xử, thi hành án sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 432 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề khởi tố vụ án, thay đổi và bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với pháp nhân. Theo đó, khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp nhân thực hiện trên thực tế thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 143, Điều 153, Điều 154 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Căn cứ và trình tự, thủ tục thay đổi hoặc bổ sung đối với quyết định khởi tố vụ án hình sự sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

      Như vậy, có thể khái quát quy trình và thủ tục khởi tố vụ án hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội như sau:

      Bước 1: Tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố. Theo đó, quá trình tiếp nhận tin báo, tố giác và kiến nghị khởi tố được xem là bước đầu tiên để xác định dấu hiệu phạm tội. Căn cứ theo quy định tại Điều 143 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, căn cứ để xác định dấu hiệu phạm tội bao gồm:

      • Tố giác của cá nhân;

      • Tin báo của cá nhân, cơ quan và tổ chức;

      • Tin báo trên các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng;

      • Kiến nghị khởi tố của cơ quan có thẩm quyền;

      • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện ra dấu hiệu tội phạm;

      • Người phạm tội tự thú tại cơ quan có thẩm quyền.

      Bước 2: Kiểm tra và xác minh các tin tức liên quan đến tội phạm. Căn cứ theo quy định tại Điều 143 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, chỉ được phép tiến hành thủ tục khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu của tội phạm. Vì vậy, sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải tiến hành hoạt động xác định xem có dấu hiệu tội phạm hay không.

      Bước 3: Ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Sau khi đã tiến hành hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin liên quan đến tội phạm và nhận thấy có dấu hiệu của tội phạm trên thực tế, cơ quan có thẩm quyền khởi tố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình cần phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp có một trong những căn cứ được quy định cụ thể tại Điều 157 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 153 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được xác định như sau:

      • Cơ quan điều tra là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, ngoại trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, hội đồng xét xử hoặc Viện kiểm sát đang trong quá trình thụ lý, giải quyết;

      • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong một số trường hợp nhất định;

      • Viện kiểm sát là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp: Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tin báo hoặc tin tố giác về tội phạm; viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm trên thực tế hoặc theo yêu cầu khởi tố của hội đồng xét xử;

      • Hội đồng xét xử là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hoặc yêu cầu viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp thông qua quá trình xét xử tại phiên tòa phát hiện việc bỏ lọt tội phạm.

      2. Thủ tục khởi tố bị can đối với pháp nhân: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 433 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân thương mại. Theo đó:

      • Khi có đầy đủ căn cứ xác định pháp nhân đã thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật hình sự thì cơ quan có thẩm quyền cần phải ra quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân đó;

      • Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân cần phải ghi rõ thời gian và địa điểm ra quyết định khởi tố; họ tên và chức vụ của người ra quyết định khởi tố; tên và địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền; tội danh theo quy định của pháp luật hình sự; thời gian phạm tội, địa điểm phạm tội và một số tình tiết khác của tội phạm;

      • Trong trường hợp pháp nhân thương mại bị khởi tố về nhiều tội danh khác nhau theo quy định của pháp luật hình sự thì trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân thương mại bắt buộc phải ghi rõ từng tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng;

      • Thẩm quyền, quy trình, thủ tục khởi tố bị can sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

      Đối chiếu với quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thủ tục và quy trình khởi tố bị can đối với pháp nhân thương mại phạm tội được thực hiện như sau:

      Bước 1: Khi đã có đầy đủ căn cứ để xác định pháp nhân đã thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật thì cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố bị can. Trong khoảng thời gian 24 giờ được tính bắt đầu kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, cơ quan điều tra cần phải gửi quyết định khởi tố và một số giấy tờ, tài liệu có liên quan về việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để tiến hành thủ tục phê duyệt. Trong khoảng thời gian 03 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát bắt buộc phải xem xét và ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu cơ quan điều tra bổ sung thêm một số giấy tờ, tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn, sau đó gửi về cho Cơ quan điều tra. Trong trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, giấy tờ, tài liệu có liên quan thì trong khoảng thời gian 03 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát cần phải ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.

      Bước 2: Trong trường hợp phát hiện có chủ thể đã thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật nhưng chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát cần phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu cơ quan điều tra tuy nhiên cơ quan điều tra không thực hiện. Trong khoảng thời gian 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát cần phải gửi cho cơ quan điều tra để tiến hành hoạt động điều tra theo thủ tục chung. 

      Sau khi nhận được hồ sơ và nhận được kết luận điều tra, trong trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có người đã thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật hình sự nhưng chưa bị khởi tố thì viện kiểm sát cần phải ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho cơ quan điều tra để cơ quan điều tra tiến hành thủ tục điều tra bổ sung.

      Bước 3: Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc sau khi nhận được quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, cơ quan điều tra bắt buộc phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và giải thích đầy đủ quyền, nghĩa vụ cho các bị can. Ngoài ra, sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, cơ quan điều tra cần phải chụp ảnh, lập danh sách, chỉ bản cho người bị khởi tố và đưa vào thành phần hồ sơ vụ án hình sự. Việc giao và nhận các quyết định có liên quan cần phải được lập thành biên bản căn cứ theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

      3. Những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành khởi tố đối với pháp nhân:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 441 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành thủ tục tố tụng (trong đó bao gồm khởi tố vụ án và khởi tố bị can) đối với pháp nhân thương mại bị buộc tội. Bao gồm những vấn đề cần phải chứng minh như sau:

      • Có hành vi phạm tội xảy ra trên thực tế hay không, thời gian phạm tội, địa điểm và một số tình tiết khác có liên quan của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo quy định của pháp luật hình sự;

      • Lỗi của pháp nhân và lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân đó;

      • Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra trên thực tế;

      • Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;

      • Một số tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và những tình tiết khác có liên quan đến vấn đề miễn hình phạt cho pháp nhân.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Khởi tố bị can là gì? Quy định về khởi tố bị can trong tố tụng hình sự?
      • Hủy bỏ, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
      • Mẫu quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ