Vay tiền không phải chuyện xa lạ trong đời sống thường ngày. Trong trường hợp này nếu bên cho vay muốn đòi lại khoản tiền đã cho vay thì có thể khởi kiện ra tòa án theo thủ tục ra sao?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân:
Trên thực tế không ít những trường hợp cho vay tiền nhưng đến thời hạn trả thì bên vay không có khả năng chi trả hoặc có đủ khả năng chi trả nhưng không chịu trả tiên cho bên cho vay…. Trong trường hợp này nếu bên cho vay muốn đòi lại khoản tiền đã cho vay thì có thể khởi kiện ra tòa án theo thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân
Theo đó, hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn khởi kiện theo mẫu
– Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền
– Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân,
– Bản sao sổ hộ khẩu
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh việc cho vay tiền
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân như đã nêu trên thì có thể nộp hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân trực tiếp đến tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc. Theo đó thì nơi cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án, vời phương thức này thì người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án
Khi tiếp nhận hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trạch nhiệm kiểm tra hồ sơ và viết giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ theo quy định thì Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án và gửi đến người khởi kiện.
Khi nhận được thông báo thụ lý vụ án thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật
Trường hợp nếu hồ sơ hông hợp lệ thì Tòa án phải trả lời bằng văn bản hướng dẫn người khởi kiện bổ sung các giấy tờ, tài liệu còn thiếu để hoàn thiện hồ sơ. Nếu từ chối không thụ lý hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý.
2. Quy định của pháp luật về khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân:
2.1. Quy định về thời gian giải quyết khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân:
Việc giải quyết đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện đòi nợ được quy định tại các Điều từ 191 đến 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó ta có thể xác định được thời gian giải quyết khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân như sau:
Đầu tiên, tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc sau khi nhận được đơn khởi kiện,
Tiếp theo đó Thẩm phán sẽ đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công.Sau đó Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo và nộp lại biên lai cho Tòa.
Thẩm phán thông báo về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày.Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án,.
Theo đó, thời gian chuẩn bị xét xử trong thời gian 04 tháng. Nếu vụ án phức tạp hoặc có tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Tòa sẽ mở phiên tòa trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử
Tóm lại, thời gian giải quyết khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân là khoảng 06 tháng; nếu phức tạp thì có thể kéo dài trong khoảng 08 tháng.
2.2. Quy định về phí, lệ phí khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân:
Án phí khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 326 năm 2016. Theo đó thì đối với những vụ án khởi kiện đòi nợ thuộc trường hợp có giá ngạch vì vậy mức án phí phải nộp sẽ căn cứ vào giá trị của tài sản vay nợ hoặc số tiền vay
2.3. Quy định về thời hiệu khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân:
Bản chất của khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân chính là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Theo đó, thời hiệu khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân cũng được xác định theo thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng. Mà theo quy định tại điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiểu giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
3. Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ dân sự cá nhân:
Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……
Người khởi kiện: (3) …….
Địa chỉ: (4) ……..
Số điện thoại: ……(nếu có); số fax: …….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có)
Người bị kiện: (5) ………
Địa chỉ (6) ………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …….. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7) …….
Địa chỉ: (8) …………
Số điện thoại: ……(nếu có); số fax: ……..(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …….(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9) …….
Địa chỉ: (10) ……….
Số điện thoại: ……(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..…. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)……..
Người làm chứng (nếu có) (12) ……….
Địa chỉ: (13) …………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: …….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …… (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14) …………
1 ……
2 …….
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) ……….
Người khởi kiện (16)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự 2015