Quy định về hôn nhân khi chồng chết? Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết như thế nào? Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn lần 2 khi chồng đã chết?
Kết hôn là chuyện quan trọng của mỗi người. Hiện nay, vấn đề đặt ra nhiều người thắc mắc là khi chồng chết thì người vợ có thể tiến hành đăng kí kết hôn luôn với người khác được hay không?
Mục lục bài viết
1. Quy định về hôn nhân khi chồng chết:
Hôn nhân theo quy định của
Điều 65
Thứ nhất, hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết:
Trường hợp này được hiểu là quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt theo ngày, tháng, năm chết của vợ/chồng được ghi trong giấy chứng tử do thủ trưởng cơ sở y tế cấp nếu chết ở cơ sở y tế; Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận nếu thi hành án tử hình thay cho giấy báo tử.
Thứ hai, trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết: thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Và như vậy, đối với trường hợp khi chồng chết, đồng nghĩa quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt nên sẽ không cần phải làm thủ tục ly hôn tại Tòa án.
2. Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết như thế nào?
Theo mục 1 đã phân tích, khi chồng chết thì quan hệ hôn nhân của vợ chồng đã chấm dứt nên nếu trường hợp người vợ muốn đăng ký kết hôn với người khác thì chỉ cần tiến hành đăng kí kết hôn khi đảm bảo đủ điều kiện đăng kí kết hôn. Cụ thể như sau:
2.1. Điều kiện đăng ký kết hôn:
Căn cứ tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, điều kiện đăng ký kết hôn bao gồm:
– Điều kiện về độ tuổi: đủ 20 tuổi trở lên đối với nam; đủ 18 tuổi trở lên đối với nữ
– Kết hôn trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc, cưỡng đoạt
– Người đăng kí kết hôn phải có đủ năng lực hành vi dân sự
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
+ Yêu sách của cải trong kết hôn
+ Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính
+ Bạo lực gia đình
+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi
2.2. Hồ sơ đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, gồm những giấy tờ:
–
– Giấy tờ nhân thân của hai bên nam và nữ gồm Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn, sổ hộ chiếu
– Giấy tờ chứng minh người chồng cũ đã chết thông qua Giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Toà án về việc tuyên bố chồng cũ đã chết
–
– Trường hợp nếu như kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cần thêm giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác và có đầy đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình
2.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn:
– Thẩm quyền đăng ký kết hôn quy định tại Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Nơi cư trú bao gồm nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú
– Trường hợp nếu đăng kí kết hôn với người nước ngoài:
+ Thẩm quyền đăng kí kết hôn là ủy ban nhân dân huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn nếu trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam
2.4. Trình tự đăng kí kết hôn:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hai bên nam, nữ chuẩn bị hồ sơ như trên và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền (theo mục 2.3)
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và xử lý
* Đối với đăng ký trong nước:
– Hồ sơ đăng ký kết hôn đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cụ thể:
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn
– Nếu đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa
Và sau đó, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch trong thời hạn 05 ngày
– Thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn theo đúng quy định trong hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn
Cuối cùng công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ
* Đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
– Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp sẽ báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyên giải quyết. Thời hạn giải quyết trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
– Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hô. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch
– Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ
2.5. Phí và lệ phí khi đăng kí kết hôn:
– Miễn phí nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam ở trong nước
– Phí theo quy định do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định với các trường hợp còn lại theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC
3. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Kính gửi: (1)………
Thông tin | Bên nữ | Bên nam |
Họ, chữ đệm, tên |
| |
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Dân tộc | ||
Quốc tịch | ||
Nơi cư trú (2) |
| |
Giấy tờ tùy thân (3) |
| |
Kết hôn lần thứ mấy |
Chúng tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi là tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.
Đề nghị Quý cơ quan đăng ký.
……., ngày ……tháng …… năm……
| Bên nữ (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) | Bên nam (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) |
Đề nghị cấp bản sao(4): Có , Không Số lượng:…….bản |
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.
(2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).
(4) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.